DANH MỤC TÀI LIỆU
Đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân
ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ TNCN
Người nộp thuế cá nhân cư trú cá nhân không trú theo quy định tại Điều 2 Luật
Thuế thu nhập nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập nhân Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập nhân (sau đây gọi tắt Nghị định số
65/2013/NĐ-CP), thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập
nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với nhân cư trú, thu nhập chịu thuế thu nhập phát sinh trong ngoài
lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với nhân không trú, thu nhập chịu thuế thu nhập phát sinh tại Việt
Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
► Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12
tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến ngày đi
được tính một (01) ngày. Ngày đến ngày đi được căn cứ vào chứng thực của
quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và
khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính
chung là một ngày cư trú.
nhân mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này sự hiện diện của
nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
► Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
+ Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
- Đối với công dân Việt Nam: nơi thường xuyên nơi nhân sinh sống thường
xuyên, ổn định không thời hạn tại một chỗ ở nhất định đã đăng thường trú
theo quy định của pháp luật về cư trú.
- Đối với người nước ngoài: nơi thường xuyên nơi thường trú ghi trong Thẻ
thường trú hoặc nơi tạm trú khi đăng cấp Thẻ tạm trú do quan thẩm
quyền thuộc Bộ Công an cấp.
+ nhà thuê để tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của
các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
1
- nhân chưa hoặc không nơi thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1,
khoản 1, Điều này nhưng tổng số ngày thuê nhà để theo các hợp đồng thuê từ
183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định nhân trú, kể cả
trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
- Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ,
nơi làm việc, trụ sở quan,... không phân biệt nhân tự thuê hay người sử
dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp nhân nơi thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này
nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuếnhân không
chứng minh đượcnhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó cá nhântrú tại Việt
Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận
trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt
Nam không quy định cấp Giấy chứng nhận trú thì nhân cung cấp bản chụp Hộ
chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu trên.
(Trích: Khoản 1,2 Điều 1, Thông tư 111/2013/TT-BTC ban hành ngày 15/08/2013.)
2
thông tin tài liệu
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×