DANH MỤC TÀI LIỆU
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN MẠNG GSM VÀ CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT CỦA MẠNG GSM
___________________________________________________________________________________________________________________________
1
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG……………..
ĐỒ ÁN
MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG SỐ GSM
___________________________________________________________________________________________________________________________
2
LỜI NÓI ĐẦU
S phát triển hạ tầng cơ sở là yếu tố quan trọng tc đy nền kinh tế phát
trin và góp phần ng cao đi sng xã hội của con người, tha kế những
thành tu của c nghành ng nghiệp điện tử , n dẫn , quang học, tin học
công nghtng tin .... nn ng nghip viễn tng trong đó thông tin
di đng đã có nhng ớc tiến nhẩy vọt kdiệu đưa xã hi loài người c
sang một kỷ nguyên mi : Kỷ nguyên tng tin .
Tất cả chúng ta đều biết rằng, cng ta đang sng trong mt xã hi thông tin
trong đó chúng ta phải tiếp nhận sử dụng thông tin vi giá trcao về mặt
thời gian và cht lượng. Sức cạnh tranh ca tất cả các ngành công nghip bắt
ngun từ việc tạo ra các gtrlớn hơn bằng cách tận dụng các ưu thế điều
kiện và thi hạn. Vì vậy tng tin liên lạc sẽ đóng vai trò ct lõi cho việc phát
trin tương lai của xã hi thông tin này, cũng như lực ng lao đng
trong nông nghip và ngun vn trong công nghiệp .
Ngành ng nghiệp thông tin liên lạc được coi là ngành công nghiệp trí tuệ
hoặc là ngành ng nghiệp của tương lai, là nền tảng để tăng ờng sức mnh
của mt quốc gia cũng như cạnh tranh trong công nghiệp. Ngành công nghiệp
này phi được phát triển tớc một ớc so với những ngành ng nghiệp
khác, bi vì sự phát triển của các ngành khác da trên cơ sở thông tin liên lạc,
ngành mà s chỉ không đơn giản phục vụ nmt phương tiện liên lc mà s
đóng vai trò như một nguồn vốn cho xã hi tiến bộ.
ới shướng dẫn, quan m nhiệt tình ca thầy giáo Phm Minh Việt, em
đã hiu tm được nhiều điều về lĩnh vực thông tin liên lạc cũng như hướng
phát trin của hệ thống viễn tng tại Vit Nam. Do khuôn khổ của bài viết
cũng ncòn hạn chế về kiến thức cho nên không tránh khỏi thiếu sót ng
như lầm lẫn, em mong mun nhận được những ý kiến đóng góp thêm để hoàn
thiện n nữa v kiến thức của mình. Một lần nữa, em xin chân thành cm ơn
thầy đã giúp đỡ em hoàn thành đợt tốt nghiệp này.
Ni 10-1-2000
Sinh Viên :
Hoàng Văn Khôi
___________________________________________________________________________________________________________________________
3
NỘI DUNG
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN MẠNG GSM.
CHƯƠNG I: LCH SỬ DCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG VÀ GII
THIỆU ĐẶC TÍNH, TÍNH NĂNG CỦA MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
SỐ GSM.
CHƯƠNG II: CẤU TRÚC VÀ THÀNH PHẦN MẠNG GSM.
CHƯƠG III: CÁC GII PHÁP KTHUẬT CHO GIAO TIP
TUYẾN.
PHẦN II: CÁC CH TIÊU K THUẬT CỦA MẠNG GSM.
CHƯƠNG I: CẤU HÌNH TRM GỐC BTS.
CHƯƠNG II: PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ CH TIÊU K
THUẬT CỦA MNG CELLULAR
PHẦN III:
PHẦN I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN GSM
CHƯƠNG I. LCH SỬ DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG VÀ GII
THIỆU ĐẶC TÍNH, TÍNH NĂNG CỦA MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
SỐ GSM
1.1. LỊCH SỬ DCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG:
Hthống thông tin di đng từ u đã mt khao khát lớn lao của con người.
Khao khát y chcó thể trở thành hin thực ngay sau khi kỹ thuật thông tin
bằng ng tuyến điện ra đời vào thế kỷ th 19. Tuy nhiên việc đưa hệ
thng thông tin di động vào phc vụ công cộng chỉ được thực hiện sau chiến
tranh thế giới lần thứ hai.
Do s phát triển của ng nghệ điện tử và thông tin ng nhu cu đòi hi của
con người ngày ng tăng cao nên mạng tng tin di đng ngày càng được
phbiến, đ tin cậy ngày ng ng. Quá trình phát triển của mạng tng tin
di động như sau:
* Thế hthứ nhất: Sau năm 1946. Khả ng phục vụ nhỏ, chất lung kng
cao, giá c đắt.
* Thế hệ thứ hai: Từ năm 1970 đến 1979. Cùng với sự phát triển của
processor đã mở ca cho việc thực hiện mt hệ thống phức tạp hơn. Nhưng vì
vùng phsóng của Anten phát của trạm di động còn b hạn chế do đó hệ
thng chia thành c trm phát và th dùng nhiu trạm thu cho 1 trạm
phát.
* Thế hthứ ba: mạng tổ ong ơng tự (1979-1990). c trạm thu
phát được đặt theo hình tong, mỗi ô là 2 cell. Mạng này cho phép sdụng
lại tần số, cho phép chuyển giao các vùng trong cuc gọi.
c mng điển hình :
+ AMPS (Advanced Mobile phone service): Đưa vào hoạt đng tại Mm
1979.
___________________________________________________________________________________________________________________________
5
+ NMT (Nordic Mobile Telephone System): hthng điện thoại di động
ơng tự của các nước Bắc Âu (1981).
+ TACS (Total Access Communication System): nhận được từ AMPS đã
được lp đặt ở Anh năm 1985.
Ngày nay hầu hết tất cả các nước Châu Âu đều có 1 hoặc nhiều mạng tổ ong.
Tất cả những hệ thống tế bào này đều thực hiện việc truyền âm tương tự bằng
điều tần. Họ thường ng ng tần xung quanh tần số 450MHz hoặc
900MHz, vùng phng thường là ng rng với s lương thuê bao lên đến
hàng tm ngàn.
- Thế hệ thứ : Là thế hệ dựa trên kỹ thuật truyền dẫn số.
+ GSM (Global System for Mobile Communications): Đưa vào hoạt đng tại
Châu Âu từ năm 1992.
+ DCS (Digital Cellular System): Da trên mạng GSM s dụng tần số
1800MHz.
+ CDMA(Code Division Multi Access): Trong tương lai.
Bảng 1. Giới thiệu một số mạng tổ ong tương tự được vn hành châu Âu
___________________________________________________________________________________________________________________________
6
ớc Hthống Băng tần
Thời điểm
vận hành
Số thuê bao
(ngàn thuê
bao)
Anh
Bắc Âu
TACS
NMT
450
900
1981
1985
1200
1300
Pháp
NMT
Radio
Com200
450
450-900
1989
1985
90
300
Italia RTMS
TACS
450
900
1985
1990
60
560
Đức C450 450 1985 600
Thuỵ Điển NMT 900 1987 180
Hà Lan NMT 450
900
1985
1989 130
Áo NMT
TACS
450
900
1984
1990
60
60
y Ban
Nha
NMT
TACS
450
900
1982
1990
60
60
1.2 MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM:
Tđầu m 1980 sau khi h thng WMT đã được đưa vào hoạt động một
cách thành ng thì nó cũng biểu hiện mt số hạn chế:
Thnhất: Do yêu cầu dịch vụ di đng qlớn so với con s mong đợi của
các nhà thiết kế hệ thống, do đó hệ thống này không đáp ng được.
Thhai: Các h thống khác nhau đang hoạt động không phù hợp vi
người dùng trong mạng.
thông tin tài liệu
Hệ thống thông tin di động từ lâu đã là một khao khát lớn lao của con người. Khao khát này chỉ có thể trở thành hiện thực ngay sau khi kỹ thuật thông tin bằng sóng vô tuyến điện ra đời vào thế kỷ thứ 19. Tuy nhiên việc đưa hệ thống thông tin di động vào phục vụ công cộng chỉ được thực hiện sau chiến tranh thế giới lần thứ hai.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×