Cch hch ton tin np pht thu, truy thu thu
Việc kê khai và nộp thuế là do doanh nghiệp xác định nhưng cơ quan thuế lại là nơi
kiểm tra và phát hiện sai sót, loại bỏ bớt chi phí (không đủ điều kiện tính vào chi phí
được trừ). Hoặc bỏ bớt số thuế GTGT được khấu trừ làm tăng tiền thuế GTGT phải
nộp. Như vậy doanh nghiệp sẽ bị truy thu thuế.
Khi DN bị truy thu tiền thuế phải nộp, và phải nộp phạt tiền thuế. Thì các khoản này sẽ
được hạch toán vào đâu, hạch toán các khoản nộp phạt thuế, truy thu thuế như thế nào.
Rất nhiều quan điểm xoay quanh việc cách hạch toán tiền nộp phạt thuế, truy thu thuế
này như thế nào. Có bạn kế toán cho là: những khoản truy thu thuế, hay phạt thuế, nên
hạch toán vào TK 811. Cuối năm khi xác định thuế TNDN thì loại trừ khoản này trước
khi tính thuế. Vậy, theo bạn hạch toán vào TK 4211 hay TK 811
Những khoản truy thu thuế được tính vào nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Và những
khoản nộp phạt tiền thuế không được tính vào chi phí được trừ.
1. Văn bn quy đnh v cch hch ton tin np pht thu, truy thu thu
Theo Điều 6, khoản 2, điểm 2.36 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định:
Hầu hết những quyết định truy thu thuế, phạt thuế đều là những sai sót trọng yếu, liên
quan tới các kỳ trước. Theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 29. tại đoạn 23, 25 quy
định:
Theo chuẩn mực kế toán, những khoản truy thu, phạt thuế, được điều chỉnh vào số dư đầu
kỳ của tài sản và các khoản nợ phải trả. Và các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu của năm
hiện tại (năm thực hiện việc kiểm tra). Như vậy, số dư đầu kỳ của năm hiện tại. Sẽ là số
đúng sau khi đã điều chỉnh những số liệu bị truy thu hay phạt thuế của những năm trước.
1