Nợ TK151: Thuế GTGT phải nộp tính vào trị giá thực tế của hàng nhập khẩu
Có TK333(33312): Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu
+ Trường hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, kế toán phản ánh số thuế TTĐB phải nộp của hàng nhập khẩu như sau:
Nợ TK151: Thuế TTĐB phải nộp tính vào trị giá thực tế của hàng nhập khẩu
Có TK333(3332): Số thuế TTĐB phải nộp của hàng nhập khẩu
– Khi nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB của hàng nhập khẩu, căn
cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK333 (3333, 33312, 3332): Số thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB của
hàng nhập khẩu đã nộp
Có TK1111, 1121…: Số tiền đã chi nộp thuế
– Khi chuyển hàng nhập khẩu về nhập kho, kế toán phải tiền hành kiểm nhận hàng
theo thực tế và chỉ lập Phiếu nhập kho số hàng hoá thực nhận đủ tiêu chuẩn theo
thoả thuận trong hợp đồng. Nếu có sự chênh lệch giữa số thực nhận và số ghi trên
hoá đơn thương mại, trên vận đơn thì doanh nghiệp phải lập biên bản để thuận tiện
cho việc xử lý về sau. Về phương diện kế toán, kế toán cũng sẽ sử dụng các tài
khoản 138(1381) và 338(3381) để theo dõi trị giá hàng nhập khẩu thừa, thiếu đang
chờ xử lý tương tự như nghiệp vụ mua hàng trong nước. Ví dụ: Trường hợp hàng
nhập khẩu chuyển về nhập kho đủ, căn cứ vào Phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK156(1561): Trị giá hàng nhập kho
Có TK151: Trị giá hàng nhập khẩu đã chuyển về nhập kho
– Nếu hàng nhập khẩu được gửi thẳng đi bán, kế toán ghi:
Nợ TK157: Trị giá hàng gửi bán
Có TK151: Trị giá hàng nhập khẩu đã gửi bán ngay
– Nếu hàng nhập khẩu được bán ngay tại bến cảng, căn cứ vào hoá đơn GTGT
và các chứng từ thanh toán, kế toán ghi nhận doanh thu của hàng bán:
Nợ TK1111, 1121, 131: Tổng giá thanh toán của hàng bán
Có TK511(5111): Doanh thu bán hàng (không gồm thuế GTGT)
Có TK333(33311): Thuế GTGT phải nộp của hàng bán
Đồng thời, kế toán tiến hành phản ánh trị giá vốn của số hàng nhập khẩu đã bán
ngay tại cảng theo bút toán:
Nợ TK632: Trị giá vốn của hàng bán
Có TK151: Trị giá hàng nhập khẩu đã bán ngay tại cảng
5