DANH MỤC TÀI LIỆU
Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác.
I. K TON TẠI ĐƠN VỊ NHẬN ỦY THC NHẬP KHẨU
Theo chế độ hiện hành, bên uỷ thác nhập khẩu giao quyền nhập khẩu cho bên nhận
uỷ thác trên sở hợp đồng uỷ thác nhập khẩu. Bên nhận uỷ thác nhập khẩu thực
hiện dịch vụ nhận uỷ thác nhập khẩu, chịu trách nhiệm kê khai và nộp các loại thuế
của hàng nhập khẩu lưu giữ các chứng từ liên quan đến hàng nhập khẩu như:
Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá với nước ngoài
(Contract), Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice) do người bán (nước ngoài)
xuất, Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List) do người bán (nước ngoài) xuất, Vận
đơn (Bill of Lading) do bên vận chuyển ( tàu biển hoặc máy bay) cấp, Tờ khai hải
quan (Customs Declaration), biên lai nộp thuế ( nếu có), …Bên nhận ủy thác được
xác định người đại diện cho bên giao ủy thác nộp các nghĩa vụ với NSNN
( người nộp thuế hộ cho bên giao ủy thác), nghĩa vụ nộp thuế của bên giao ủy
thác. Trường hợp này, bên nhận ủy thác chỉ phản ánh số tiền thuế đã nộp vào
NSNN là khoản chi hộ, trả hộ cho bên giao ủy thác.
Khi bàn giao hàng cho bên giao ủy thác, bên nhận uỷ thác nhập khẩu phải
chuyển cho bên giao ủy thác các chứng từ liên quan của hàng nhập khẩu lập
Hoá đơn GTGT trong đó ghi tổng giá thanh toán phải thu bên uỷ thác, bao
gồm giá mua (theo Hoá đơn thương mại), số thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu (theo thông báo thuế của quan Hải
quan). Hoá đơn này làm cơ sở tính thuế đầu vào của bên giao uỷ thác.
Khi bàn giao hàng cho bên giao ủy thác, ngoài hóa đơn trả hàng, bên nhận ủy
thác còn phải lập hóa đơn hoa hồng ủy thác. Trong hóa đơn hoa hồng ủy thác, bên
nhận ủy thác được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ quy định trên trị giá hàng
nhập khẩu và mức độ ủy thác.
Trình tự hạch toán:
a) Khi nhận tiền do đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu chuyển đến để mở L/C:
– Nếu nhận bằng tiền Việt Nam, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 338 – Phải trả khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác).
– Nếu nhận bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (1112, 1122) ( theo tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm nhận
tiền)
1
TK 338 Phải trả khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác) (theo tỷ giá hối đoái
thực tế tại thời điểm nhận tiền).
b) Khi chuyển tiền để ký quỹ mở LC (nếu thanh toán bằng thư tín dụng), căn cứ
các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 244 Cầm cố, quỹ, cược (theo tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm
chuyển tiền) (TT 200)
Nợ TK 1386 Cầm cố, thế chấp, quỹ, cược (theo tỷ giá hối đoái thực tế tại
thời điểm chuyển tiền) (TT 133)
Có các TK 111(1112), 112 (1122) ( theo tỷ giá ghi sổ)
Nợ TK 635: lỗ tỷ giá ( hoặc Có TK 515: lãi tỷ giá).
c) Khi nhận hàng nhập khẩu:
Khi nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hóa cho bên giao ủy thác, kế toán theo dõi
hàng nhận ủy thác nhập khẩu trên hệ thống quản trị của mình thuyết minh trên
Báo cáo tài chính về số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất của hàng nhập
khẩu ủy thác, thời hạn nhập khẩu, đối tượng thanh toán…, không ghi nhận giá trị
hàng nhận ủy thác nhập khẩu trên Bảng cân đối kế toán.
d) Khi xuất trả hàng nhập khẩu cho bên giao ủy thác:
Khi xuất trả hàng cho bên giao ủy thác kế toán cũng theo dõi hàng xuất trên hệ
thống quản trị của mình thuyết minh trên Báo cáo tài chính về số ợng, chủng
loại, quy cách, phẩm chất của hàng nhập khẩu ủy thác, thời hạn nhập khẩu, đối
tượng thanh toán…, không ghi nhận giá trị hàng nhận ủy thác nhập khẩu trên Bảng
cân đối kế toán.
Mời các bạn xem cách viết hóa đơn xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, tại đây
đ) Kế toán các nghiệp vụ thanh toán ủy thác nhập khẩu:
Khi chuyển khoản quỹ mở L/C trả cho người bán nước ngoài như một phần
của khoản thanh toán hàng nhập khẩu ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (chi tiết bên giao ủy thác) (nếu bên giao ủy thác
chưa ứng tiền mua hàng nhập khẩu – theo tỷ giá thực tế)
Nợ TK 338 Phải trả, phải nộp khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác) (trừ vào số
tiền đã nhận của bên giao ủy thác – theo tỷ lúc nhận tiền)
2
Có TK 244 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược (theo tỷ giá lúc ký quỹ) (TT 200)
TK 1386 Cầm cố, thế chấp, quỹ, cược (theo tỷ giá lúc quỹ) (TT
133).
Nợ TK 635: lỗ tỷ giá (hoặc Có TK 515: lãi tỷ giá).
Khi thanh toán cho người bán nước ngoài về số tiền phải trả cho hàng nhập
khẩu ủy thác sau khi trừ đi số tiền đã ký quỹ, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (chi tiết bên giao ủy thác) (nếu bên giao ủy thác
chưa ứng tiền mua hàng nhập khẩu – tỷ giá thực tế)
Nợ TK 338 Phải trả, phải nộp khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác) (trừ vào số
tiền đã nhận của bên giao ủy thác – tỷ giá lúc nhận tiền)
TK 112 (1122), ,…(theo tỷ giá ghi sổ) (số tiền phải thanh toán thêm ngoài tiền
đã ký quỹ)
Nợ TK 635: lỗ tỷ giá (hoặc Có TK 515: lãi tỷ giá).
Thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, Thuế TTĐB phải nộp hộ cho bên
uỷ thác nhập khẩu: Khi nộp tiền vào NSNN, ghi:
Nợ TK 1388 Phải thu khác (chi tiết bên giao ủy thác) (phải thu lại số tiền đã nộp
hộ)
Nợ TK 3388 – Phải trả khác (chi tiết bên giao ủy thác) (trừ vào số tiền đã nhận của
bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.
e) Đối với phí uỷ thác nhập khẩu thuế GTGT tính trên phí uỷ thác nhập
khẩu, căn cứ vào Hoá đơn GTGT các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh
doanh thu phí uỷ thác nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 131, 111, 112,… (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
g) Các khoản chi hộ khác cho doanh nghiệp uỷ thác nhập khẩu liên quan đến
hoạt động nhận uỷ thác nhập khẩu (phí ngân hàng, phí giám định hải quan, chi
3
thuê kho, thuê bãi, chi bốc xếp, vận chuyển hàng…), căn cứ các chứng từ liên
quan, ghi:
Nợ TK 1388 – Phải thu khác (chi tiết bên giao ủy thác)
Có TK 111, 112,…
h) Bù trừ các khoản phải thu và phải trả khác khi kết thúc giao dịch, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác)
Có TK 138 – Phải thu khác (1388) (chi tiết bên giao ủy thác).
II. K TON TẠI ĐƠN VỊ GIAO ỦY THC NHẬP KHẨU
Đơn vị giao ủy thácđơn vị có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa, nhưng không có khả
năng thực hiện mà ủy thác cho đơn vị khác nhập hộ. Khi giao quyền nhập khẩu cho
đơn vị nhận ủy thác, đơn vị giao ủy thác phải chuyển tiền để mở L/C; và tiền để trả
các khoản chi phí khác về thuế, phí, lệ phí, …Nhưng các nghĩa vụ đối với NSNN
về các khoản thuế phải nộp của hàng nhập khẩu được xác định của bên giao ủy
thác. Mặt khác bên giao ủy thác phải trả cho bên nhận ủy thác hoa hồng ủy thác.
Trình tự hạch toán:
a) Khi trả trước một khoản tiền ủy thác mua hàng theo hợp đồng ủy thác nhập
khẩu cho đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu mở L/C, căn cứ vào chứng từ liên
quan, ghi
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác)
Có các TK 111, 112, …
Nợ TK 635: lỗ tỷ giá (hoặc Có TK 515: lãi tỷ giá) (nếu có).
b) Khi nhận hàng uỷ thác nhập khẩu do bên nhận uỷ thác giao trả, kế toán thực
hiện như đối với hàng nhập khẩu thông thường:
– Phản ánh trị giá hàng nhập khẩu:
Nợ các TK 151, 152,153, 156, 211, 611,… (trị giá hàng nhập khẩu theo tỷ giá thực
tế )
TK 331 Phải tr người bán (đơn vị nhận uỷ thác) (tiền phải trả cho bên nhận
ủy thác)
4
– Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế BVMT từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế nhập khẩu phải
nộp, ghi:
Nợ các TK 151, 152,153, 156, 211, 611,…
Có TK 333 ( 3332) – Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 333 ( 3333) – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 3338 (33381) – Thuế bảo vệ môi trường.
Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu từ bên
nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp:
+ Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
+ Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 151, 152,153, 156, 211, 611,…
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
– Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy
thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về các khoản thuế phải nộp của hàng nhập
khẩu, ghi:
Nợ TK 333 ( 33312, 3332, 3333, 33381): Ghi giảm nghĩa vụ phải nộp NSNN
Có các TK 111, 112 ( nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
TK 3388 Phải trả, phải nộp khác (đơn vị nhận uỷ thác) (nếu chưa thanh toán
ngay tiền thuế của hàng nhập khẩu cho bên nhận ủy thác)
TK 1388 Phải thu khác (đơn vị nhận uỷ thác) ( ghi giảm số tiền đã ứng cho
bên nhận ủy thác để nộp các khoản thuế của hàng nhập khẩu).
c) Khi trả tiền cho đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu về số tiền hàng nhập khẩu và
các chi phí liên quan trực tiếp đến hàng nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên
quan, ghi:
5
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác)
Có các TK 111, 112, …
d) Phí ủy thác nhập khẩu phải trả đơn vị nhận ủy thác được tính vào giá trị
hàng nhập khẩu:
+ Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 151, 152,153, 156, 211, 611,… (giá phí chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác).
+ Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 151, 152,153, 156, 211, 611,… ( giá phí bao gồm thuế GTGT)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác).
đ) Khi thanh toán bù trừ cho bên nhận ủy thác:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng bên nhận ủy thác): Ghi giảm
số tiền hàng và các khoản bên nhận ủy thác đã trả hộ)
Nợ TK 3388 Phải trả, phải nộp khác (chi tiết cho từng bên nhận ủy thác): Ghi
giảm số tiền phí, thuế, lệ phí bên nhận ủy thác đã chi hộ)
Có TK 1388 Phải thu khác (chi tiết cho từng bên nhận ủy thác): Ghi giảm số tiền
đã ứng trước
Có các TK 111, 112: Số còn phải trả.
6
thông tin tài liệu
I. KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ NHẬN ỦY THÁC NHẬP KHẨU Theo chế độ hiện hành, bên uỷ thác nhập khẩu giao quyền nhập khẩu cho bên nhận uỷ thác trên cơ sở hợp đồng uỷ thác nhập khẩu. Bên nhận uỷ thác nhập khẩu thực hiện dịch vụ nhận uỷ thác nhập khẩu, chịu trách nhiệm kê khai và nộp các loại thuế của hàng nhập khẩu và lưu giữ các chứng từ liên quan đến lô hàng nhập khẩu như: Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá ký với nước ngoài (Contract), Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice) do người bán (nước ngoài) xuất, Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List) do người bán (nước ngoài) xuất, Vận đơn (Bill of Lading) do bên vận chuyển ( tàu biển hoặc máy bay) cấp, Tờ khai hải quan (Customs Declaration), biên lai nộp thuế ( nếu có), …Bên nhận ủy thác được xác định là người đại diện cho bên giao ủy thác nộp các nghĩa vụ với NSNN ( người nộp thuế hộ cho bên giao ủy thác), nghĩa vụ nộp thuế là của bên giao ủy thác. Trường hợp này, bên nhận ủy thác chỉ phản ánh số tiền thuế đã nộp vào NSNN là khoản chi hộ, trả hộ cho bên giao ủy thác.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×