DANH MỤC TÀI LIỆU
HÓA HỌC 8 LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP DUNG DỊCH
BÀI 40: DUNG DỊCH
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức
- Khái niệm: Dung môi, chất tan, dung dịch.
- Biện pháp làm cho quá trình hoà tan chất rắn trong nước xảy ra nhanh hơn.
2. Kỹ năng
- Hoà tan nhanh được một số chất rắn cụ thể (đường, muối ăn, thuốc tím) trong nước.
- Phân biệt được hỗn hợp với dung dịch, chất tan với dung môi, dung dịch bão hoà với dung
dịch chưa bão hoà trong một số hiện tượng của đời sống hàng ngày.
3. Thái độ: Tiếp tục gây hứng thú học tập cho HS.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Hoá chất: NaCl, C12H22O11, H2O, dầu ăn, xăng (dầu hỏa).
- Dụng cụ: cốc, đũa.
2. Học sinh: Đọc bài mới và liên hệ thực tế.
III. Tiến trình
1. Ổn định tổ chức
2. Bài mới
a. Vào bài: Trong thí nghiệm hoá học hoặc trong đời sống hàng ngày các em thường hoà tan
nhiều chất như đường, muối... trong nước, ta những dung dịch đường, muối. Vậy dung dịch
là gì? Các em hãy tìm hiểu.
b. Hoạt động dạy và học
Nội dung Hoạt động của GV, HS
I. Dung môi - Chất tan - Dung dịch
- Thí nghiệm 1: SGK – Trang 135.
Hoạt động 1: Dung môi - Chất tan - Dung dịch
- GV: Yêu cầu HS làm thí nghiệm 1: Cho 1 thìa
đường nhỏ vào cốc nước, khuấy đều. Quan sát
- Thí nghiệm 2: SGK – Trang 135.
- Kết luận:
+ Dung môi là chất có khả năng hoà tan chất
khác để tạo thành dung dịch.
+ Chất tan là chất bị hòa tan trong dung môi.
+ Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của dung
môi và chất tan.
Ví dụ: Dung dịch nước muối: Muối là chất
tan, nước là dung môi.
II. Dung dịch bão hoà, dung dịch chưa bão
hoà
ghi lại hiện tượng.
- HS: Làm thí nghiệm, quan sát nêu hiện tượng
“đường tan trong nước tạo thành nước đường”.
- GV: Nước đường là chất lỏng đồmg nhất,
không phân biệt đâu là đường, đâu là nước. Em
hãy xác định: Dung môi, chất tan, dung dịch?
- HS: Dung môi là nước, chất tan là đường,
dung dịc là nước đường.
- GV: HS làm thí nghiệm 2: Cho 1 thìa nhỏ đầu
ăn vào cốc đựng dầu hoả, cốc thứ 2 đựng nước,
lắc nhẹ.
- HS: Làm thí nghiệm, quan sát nêu hiện tượng:
Dầu ăn tan trong dầu hoả, dầu ăn không tan
trong nước.
- GV: Rút ra nhận xét?
- HS: Xăng là dung môi của dầu ăn, nước
không phải là dung môi của dầu ăn.
- GV: Thông thường dung môi là nước, nhưng
cũng có trường hợp dung môi là chất khác như
cồn, xăng ... Vậy cho biết:
Thế nào là dung môi,
chất tan, dung dịch?
- HS:
+ Dung môi là chất có khả năng hoà tan chất
khác để tạo thành dung dịch.
+ Chất tan là chất bị hoà tan trong dung môi.
+ Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của dung
môi và chất tan.
- GV: Chất tan có cả 3 trạng thái: Rắn
(muối, đường ...), lỏng (Các axit, bazơ...), khí
(oxi, hiđro...).
Hoạt động 2: Dung dịch bão hoà, dung dịch
chưa bão hoà
ở một nhiệt độ nhất định:
- Dung dịch chưa bão hào là dung dịch còn
có thể hoà tan thêm chất tan.
- Dung dịch bão hoà là dung dịch không thể
hoà tan thêm chất tan.
Ví dụ: ở 200 C
10 gam nước hoà tan tối đa 20 gam đường
Dung dịch nước đường bão hoà.
10 gam nước hoà tan 10 gam đường
Dung
dịch nước đường chưa bão hoà.
III. Làm thế nào để quá trình hoà tan chất
rắn trong nước xảy ra nhanh hơn
Muốn cho quá trình chất rắn tan nhanh trong
nước ta thực hiện các biện pháp sau:
1. Khuấy dung dịch.
2. Đun nóng dung dịch.
3. Nghiền nhỏ chất rắn.
- GV: Yêu cầu HS tiếp tục cho thêm nhiều
đường vào cốc ở thí nghiệm 1, khuấy nhẹ, quan
sát, nêu hiện tượng.
- HS: Làm thí nghiệm, nêu hiện tượng: Còn
một lượng đường không tan hết.
- GV: Dung dịch nước đường ban đầu tiếp tục
tan đường, dung dịch đó là dung dịch chưa bão
hoà, chắt lấy dung dịch sau thí nghiệm, ta được
dung dịch nước đường không thể hoà tan thêm
được bất kì một lượng đường nào nữa, cùng ở
nhiệt độ giống nhau, gọi là dung dịch bão hoà.
Em hãy cho biết: ở một nhiệt độ nhất định thế
nào là dung dịch bão hoà, dung dịch chưa bão
hoà?
- HS: ở một nhiệt độ nhất định:
+ Dung dịch chưa bão hào là dung dịch còn có
thể hoà tan thêm chất tan.
+ Dung dịch bão hoà là dung dịch không thể
hoà tan thêm chất tan.
- GV: Xét dung dịch của một chất bão hoà hay
chưa phải ở cùng một nhiệt độ giống nhau.
Muốn tạo ra dung dịch bão hoà từ dung dịch
chưa bão hoà ta cho thêm chất tan dư, ngược lại
ta cho thêm dung môi.
Hoạt động 3: Làm thế nào để quá trình
hoà tan
chất rắn trong nước xảy ra nhanh hơn
- GV: Muốn cho quá trình chất rắn tan nhanh
trong nước ta phải làm gì?
- HS: Muốn cho quá trình chất rắn tan nhanh
trong nước ta thực hiện các biện pháp sau:
- Khuấy dung dịch.
- Đun nóng dung dịch.
- Nghiền nhỏ chất rắn.
- GV: Liên hệ: Khuấy đường, muối hoặc đun
nóng muối, đường tan nhanh hơn. Muối, đường
hạt nhỏ tan nhanh hơn muối, đường hạt to.
Ta có thể thực hiện 1, 2 hoặc cả 3 biện pháp
trên.
IV. Luyện tập, củng cố
- GV yêu cầu HS trả lời bài 1, 2, 3, 6.
HS trả lời các bài tập.
V. Hướng dẫn về nhà
- Học thuộc ghi nhớ.
- Bài tập về nhà: Bài 4, 5 (SGK – Trang 125) và 40 (SBT)
- Tra bảng tính tan, tìm hiểu tính tan của các hợp chất vô cơ. Định nghĩa độ tan.
thông tin tài liệu
HÓA HỌC 8 LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP DUNG DỊCH + Dung môi là chất có khả năng hoà tan chất khác để tạo thành dung dịch. + Chất tan là chất bị hòa tan trong dung môi. + Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của dung môi và chất tan. Ví dụ: Dung dịch nước muối: Muối là chất tan, nước là dung môi. ở một nhiệt độ nhất định: - Dung dịch chưa bão hào là dung dịch còn có thể hoà tan thêm chất tan. - Dung dịch bão hoà là dung dịch không thể hoà tan thêm chất tan.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×