DANH MỤC TÀI LIỆU
Hoạch định chiến lược phát triển SGDCKTPHCM trong giai đoạn từ khi SGDCKTPHCM được thành lập (5/2007 – chuyển từ TTGDCK.TPHCM thành SGDCKTPHCM) đến 2015 và đưa ra một số giải pháp thực hiện.
1
MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài:
SGDCKTPHCM ñã ra ñời ñi vào hoạt ñộng cùng với sự phát triển của thị
trường chứng khoán Việt Nam. Với vai trò một trong những quan trực tiếp
quản và ñiều hành thị trường chứng khoán tại Việt Nam, SGDCKTPHCM ñã
từng bước xây dựng bộ máy quản cv sở vật chất con người phục vcho
nhu cầu phát triển của TTCK Việt Nam. Nếu m 2006, quy TTCK còn nhỏ bé
chỉ với 106 công ty thì sang ñến năm 2008 số lượng các công ty niêm yết tại
SGDCKTPHCM 170. ð ñảm bảo công tác quản lý, ñiều hành một cách hiệu
quả, không kìm hãm sự phát triển của TTCK, SGDCKTPHCM cần sự chuẩn bị
dài hạn cho các nguồn lực bên trong.
Sự suy thoái của nền kinh tế thế giới trong năm 2008 ñang tiếp tục ảnh hưởng
ñến các quốc gia trong ñó có Việt Nam. ðây là nguyên nhân khiến TTCK Việt Nam
trong thời gian vừa qua trải qua nhiều biến ñộng, làm cho môi trường ñầu có
phần kém hấp dẫn các nhà ñầu tư. Chính vì vậy, những giải pháp ñể thu hút sự quan
tâm của công chúng ñầu tư trong thời gian tới là hết sức cần thiết.
TTCK Việt Nam còn rất nhỏ so với các TTCK trong khu vực trên thế
giới. ðể hạn chế những ñiểm yếu thông qua việc tăng cường quan hệ hợp tác với
các SGDCK trong khu vực một trong những giải pháp SGDCKTPHCM cần
quan tâm.
Trong chiến lược phát triển thị trường chứng khoán, cũng như thị trường vốn
của Chính phủ ñể ra, TTCK sẽ ñóng vai trò hết sức quan trọng kênh huy ñộng
vốn cho nền kinh tế. Giá trị vốn hóa của TTCK vào năm 2020 sñạt 70% GDP.
Trên sở những ñịnh hướng phát triển chung cho toàn bộ thị trường, các SGDCK
và TTGDCK tại Việt Nam cần phải ñề ra những chiến lược cụ thể ñể thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu những vấn ñề sau:
- Nghiên cứu những luận bản về hoạch ñịnh chiến lược phát triển tổ
chức và chọn lọc nền lý thuyết phù hợp ñể ứng dụng vào nghiên cứu.
2
- Phân tích các quan ñiểm chính sách của chính phủ về phát triển TTCK tại
Việt Nam, ñồng thời phân tích nh hình hoạt ñộng tại SGDCK.TPHCM ñể
từ ñó thấy ñược những ñiểm mạnh, ñiểm yếu, những thời thách thức
tác ñộng trực tiếp và gián tiếp ñến SGDCKTPHCM.
Trên cơ snghiên cứu những vấn ñề trên tác giả sẽ Hoạch ñịnh chiến lược
phát triển SGDCKTPHCM trong giai ñoạn từ khi SGDCKTPHCM ñược thành lập
(5/2007 chuyển từ TTGDCK.TPHCM thành SGDCKTPHCM) ñến 2015 ñưa
ra một số giải pháp thực hiện.
3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Hoạch ñịnh chiến lược phát triển SGDCKTPHCM.
4. Phương pháp nghiên cứu;
Tác giả áp dụng các bước sau ñể thực hiện nghiên cứu:
- Bắt ñầu từ nghiên cứu nền thuyết của ñề tài, tác giả nghiên cứu tổng quan
các thuyết về hoạch ñịnh chiến lược quản trị chiến lược, từ ñó chọn
cách tiếp cận về lý thuyết phù hợp với ñề tài.
- Phần nghiên cứu thực trạng hoạt ñộng của SGDCKTPHCM ñược thực hiện
bằng phương pháp thu thập c số liệu thứ cấp từ tài liệu của
SGDCKTPHCM, báo chí xử chúng bằng các phương pháp phân tích,
tổng hợp, thống kê.
- Phần ñề xuất chiến ợc ñược thực hiện bằng phương pháp ñiều tra, xử
thông tin về ảnh hưởng của môi trường ñến họat ñộng của SGDCKTPHCM,
phỏng vấn chuyên gia ñể thêm dữ liệu cần cho việc hoạch ñịnh chiến
lược phát triển SGDCK TP HCM
5. Kết cấu ñtài nghiên cứu:
Kết cấu của ñề tài nghiên cứu ngoài phần mở ñầu và phần kết luận, gồm 3
chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về hoạch ñịnh chiến lược doanh nghiệp
3
ðề cập ñến những lý thuyết cơ bản phục vụ cho việc nghiên cứu
- Chương II: Phân tích tình hình hoạt ñộng của SGDCKTPHCM
Trong chương này, tác giả ñề cập ñến hình tổ chức, ñiểm mạnh, ñiểm yếu,
cơ hội, nguy cơ mà SGDCKTPHCM ñang gặp phải.
- Chương III: Chiến lược phát triển SGDCKTPHCM ñến năm 2015.
Trong chương này, tác giả ñề cập ñến chiến lược phát triển SGDCKTPHCM ñến
năm 2015 một số giải pháp thực hiện.
4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ðỊNH CHIẾN LƯỢC
1.1 Các khái niệm căn bản
1.1.1. Chiến lược.
nhiều ñịnh nghĩa về chiến lược, mỗi ñịnh nghĩa ít nhiều ñiểm khác
nhau, tuỳ vào quan niệm của mỗi tác giả. Theo cuốn sách Quản trChiến Lược của
Lê Thế Giới và các tác giả (2007) ñã tổng kết các ñịnh nghĩa sau: (4, trang10)
Năm 1962 chiến lược ñược Chanler ñịnh nghĩa như “việc xác ñịnh các mục
tiêu, mục ñích cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi các hành
ñộng cũng như sự phân bổ các nguồn lực cần thiết ñể thực hiện mục tiêu”.
Năm 1980 khi môn quản trị chiến lược trở nên chín muồi, Quinn ñã ñưa ra
ñịnh nghĩa mang tính khái quát cao hơn: Chiến lược thức hay kế hoạch tích
hợp các mục tiêu chính, các chính sách, chuỗi hành ñộng vào một tổng thể ñược
cố kết một cách chặt chẽ”.
Johnson Scholes ñịnh nghĩa lại chiến lược trong ñiều kiện môi trường
nhiều biến ñổi nhanh chóng: “Chiến lược là ñịnh hướng và phạm vi của một tổ chức
về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc ñịnh dạng các
nguồn lực của nó trong i trường thay ñổi, ñể ñáp ứng nhu cầu thoả mãn mong
ñợi của các bên hữu quan”.
Theo tác giả thì chiến lược của doanh nghiệp ñịnh ớng phát triển dài hạn
của doanh nghiệp, trong ñó chứa ñựng những mục tiêu, chính sách của doanh
nghiệp ñược xây dựng trên sở phân tích những nguồn lực tn trong bên
ngoài doanh nghiệp. Chiến lược không chỉ giúp doanh nghiệp xác ñịnh ñược vị trí
của mình trên thị trường, khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác n
giúp doanh nghiệp những bước ñi cụ thể hơn nhằm ñạt ñược những mục tiêu
trong tương lai.
1.1.2.Quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược thể ñược ñịnh nghĩa như một nghệ thuật và khoa học
thiết lập, thực hiện ñánh gcác quyết ñịnh liên quan nhiều chức ng cho phép
một tổ chức ñạt ñược những mục tiêu ñề ra.
5
Theo Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2008) “Quản trị chiến lược là
quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch ñịnh các
mục tiêu của tổ chức; ñra, thực hiện kiểm tra việc thực hiện c quyết ñịnh ñể
ñạt ñược các mục tiêu ñó trong môi trường hiện tại cũng như tương lai nhằm tăng
thế lực cho doanh nghiệp
, (7, trang15).
Theo tác giả thì quản trị chiến lược là quá trình bao gồm các hoạt ñộng liên tục
từ soát xét môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, ñến hoạch ñịnh các
mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp, thực thi chiến lược, ñánh giá kiểm soát
chiến lược.
Quá trình quản trị chiến ợc gồm ba giai ñoạn: thiết lập chiến lược, thực
hiện chiến lược và ñánh giá chiến lược.
Lợi ích của quản trị chiến lược:
Các nghiên cứu cho thấy các tổ chức áp dụng quản trị chiến lược sẽ ñạt hiệu
suất cao hơn so với các tổ chức không thực hiện quá trình này. Greenley nhấn mạnh
ñến những lợi ích của quản trị chiến lược như sau:
Nó cho phép sự nhận biết, ưu tiên và tận dụng các cơ hội.
Nó cho ta cái nhìn khách quan về những vấn ñề quản trị.
biểu hiện cấu của việc hợp tác kiểm soát ñược cải thiện ñối với
các hoạt ñộng.
Nó tối thiểu hoá tác ñộng của những ñiều kiện và những thay ñổi có hại
cho phép có những quyết ñịnh chính yếu trong việc hỗ trợ tốt hơn các
mục tiêu ñã thiết lập.
thể hiện sphân phối hiệu quả thời gian các nguồn tài nguyên cho
các cơ hội ñã xác ñịnh.
cũng cho phép tốn ít tài nguyên thời gian hơn dành cho việc ñiều
chỉnh lại các quyết ñịnh sai sót hoặc các quyết ñịnh ñặc biệt,
Nó tạo ra cơ cấu cho việc thông tin liên lạc nội bộ trong bộ phận nhân sự.
Nó giúp hoà hợp ứng xử của các cá nhân vào trong nỗ lực chung.
Nó cung cấp cơ sở cho sự làm rõ trách nhiệm cá nhân.
Nó khuyến khích suy nghĩ về tương lai.
6
cho ta một phương cách hợp tác, hoà hợp nhiệt tình ñể xử trí các
vấn ñề và cơ hội phát sinh.
Nó khuyến khích thái ñộ tích cực ñối với sự ñổi mới.
Nó cho ta một mức ñộ kỷ luật và quy cách quản trị doanh nghiệp.
Với những lợi ích trên, cho ñến nay hầu hết các doanh nghiệp thành công trên
thế giới ñã áp dụng quản trị chiến lược trong quá trình hoạt ñộng ñã ñem lại
những hiệu quả rõ rệt.
Với những sở lý luận bản trên, tác giả xin giới thiệu ñồ tổng thể
hình quản trị chiến lược.
Hình 1.1 Mô hình quản trị chiến lược của Fred R.David.
Nguồn: Nhóm dịch: Trương Công Minh, Trần Tuấn Thạc, Trần Thị ờng Như
(2006), Khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống kê (2, trang 187).
- Hoạch ñịnh chiến lược
Quañồ trên cho thấy hoạch ñịnh chiến lược phần nội dung rất quan trọng
của quản trị chiến lược, bao gồm các nội dung công việc là xác ñịnh viễn cảnh và s
mệnh của tổ chức, phân tích môi trường bên trong ñể nhận dạng các ñiểm mạnh
Xác ñịnh
nhiệm vụ
mục tiêu và
các chiến
lược
hiện
tại
Xét lại
mục
tiêu
Thực hiện việc
kiểm soát bên
ngoài ñể xác
ñịnh các cơ hội
và nguy cơ chủ
yếu
Thực hiện việc
kiểm soát nội
bộ, nhận diện
ñiểm mạnh và
ñiển yếu
Thiết lập các
mục tiêu dài
hạn
Thiết lập
những mục
tiêu hàng
năm
Phân phối
các nguồn
lực
ðo lường
và ñánh
giá thành
tích
Lựa chọn
chiến lược
ñể theo ñuổi
ðề ra các
chính sách
thông tin tài liệu
Có nhiều định nghĩa về chiến lược, mỗi định nghĩa có ít nhiều điểm khác nhau, tuỳ vào quan niệm của mỗi tác giả. Theo cuốn sách Quản trị Chiến Lược của Lê Thế Giới và các tác giả (2007) đã tổng kết các định nghĩa sau: (4, trang10) Năm 1962 chiến lược được Chanler định nghĩa như là “việc xác định các mục tiêu, mục đích cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi các hành động cũng như sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu”. Năm 1980 khi môn quản trị chiến lược trở nên chín muồi, Quinn đã đưa ra định nghĩa mang tính khái quát cao hơn: “Chiến lược là mô thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính, các chính sách, và chuỗi hành động vào một tổng thể được cố kết một cách chặt chẽ”. Johnson và Scholes định nghĩa lại chiến lược trong điều kiện môi trường có nhiều biến đổi nhanh chóng: “Chiến lược là định hướng và phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu và thoả mãn mong đợi của các bên hữu quan”.
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×