DANH MỤC TÀI LIỆU
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cầu I Thăng Long
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2
Giáo Viên Hướng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến
1
Lời nói đầu
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật
chất các giá trị tinh thần hội . Lao động năng suất, chất lượng hiệu
quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động một trong
ba yếu tố bản của qtrình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về
lao động một trong các yếu tố chi phí bản cấu thành nên giá trị sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lao động trong quá trình sn xuất
kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản
phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho CNV, người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương (hay tiền công) một phần sản phẩm hội được Nhà nước
phân phối cho người lao động một cách kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao
động mà mỗi người cống hiến cho hội biểu hiện bằng tiền phần thù lao
lao động để tái sản xuất sức lao động đắp hao phí lao động của công nhân
viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời
gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu
nhập chính của công nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương
cho công nhân viên nhiều hình thức khác nhau, nhưng chế độ tiền lương tính
theo sản phẩm đang được thực hiện một số doanh nghiệp được quan tâm
hơn cả. Trong nội dung m chcủa người lao động về mặt kinh tế, vấn đ
bản làm chủ trong việc phân phối sản phẩm hội nhằm thực hiện đúng
nguyên tắc “phân phối theo lao động” . Thực hiện tốt chế độ tiền lương sản
phẩm skết hợp được nghĩa vụ và quyền lợi, nêu cao ý thức trách nhiệm của
sở sản xuất, nhóm lao động và người lao động đối với sản phẩm mình m ra
đồng thời phát huy năng lực sáng tạo của người lao động, khắc phục khó khăn
trong sản xuất đời sống để hoàn thành kế hoạch. Trong chế quản mới
hiện nay thực hiện rộng rãi hình thức tiền lương sản phẩm trong sở sản xuất
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2
Giáo Viên Hướng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến
2
kinh doanh ý nghĩa quan trọng cho các doanh nghiệp đi vào làm ăn có lãi,
kích thích sản xuất phát triển.
Ngoài tiền lương (tiền công) đđảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc
sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp
còn phải vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Trong đó, BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên
tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
mất sức, nghỉ hưu... Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, cha bệnh và chăm
sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động
của tổ chức của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Cùng với tiền lương (tiền công) các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành
khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh.
Từ vai trò, ý nghĩa trên của công tác tiền lương, BHXH đối với người lao
động. Với kiến thức hạn hẹp của mình, em mạnh dạn nghiên cứu trình y
chuyên đề: “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty cầu I Thăng Long”.
Trong thời gian đi thực tế để viết chuyên đề tại Công ty cầu I Thăng
Long, em được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô các chú trong công ty đặc biệt là
các cô các chú phòng tchức lao động cùng với phòng kế toán. Bên cạnh đó, là
sự hướng dẫn, tận tình trách nhiệm của thầygiáo Nguyễn Viết Tiến sự cố
gắng nỗ lực của bản thân để hoàn thành chuyên đề này.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2
Giáo Viên Hướng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến
3
Chương I
Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
các doanh nghiệp
I. Lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Tiền lương
1.1. Khái niệm
Trong kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hoá, người sức
lao động thể tự do cho thuê (bán sức lao động của mình cho người sử dụng
lao động: Nhà nước, chủ doanh nghiệp...) thông qua c hợp đồng lao động. Sau
quá trình làm việc, chủ doanh nghiệp sẽ trả một khoản tiền có liên quan chặt chẽ
đến kết quả lao động của người đó.
Về tổng thể tiền lương được xem như một phần của quá trình trao đổi
giữa doanh nghiệp và người lao động.
- Người lao động cung cấp cho họ về mặt thời gian, sức lao động, trình độ
nghề nghiệp cũng như kỹ năng lao động của mình.
- Đổi lại, người lao động nhận lại doanh nghiệp tiền lương, tiền thưởng,
trợ cấp xã hội, những khả năng đào tạo và phát triển nghề nghiệp của mình.
Đối với thành phần kinh tế nhân, sức lao động ràng trthành hàng
hoá người sử dụng tư liệu sản xuất không đồng thời shữu liệu sản xuất.
Họ là người làm th bán sức lao động cho người có tư liệu sản xuất. Giá trị của
sức lao động thông qua sự thoả thuận của hai bên căn cứ vào pháp luật hiện
hành.
Đối với thành phần kinh tế thuộc sởn hữu Nhà nước, tập thể người lao
động từ giám đốc đến công nhân đều người cung cấp sức lao động được
Nhà nước trả công. Nhà nước giao quyền sử dụng quản liệu sản xuất cho
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2
Giáo Viên Hướng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến
4
tập thể người lao động. Giám đốc công nhân viên chức người m chủ
được uỷ quyền không đầy đủ, không phải tự quyền vliệu đó. Tuy nhiên,
những đặc thù riêng trong việc sử dụng lao động của khu vực kinh tế hình
thức sở hữu khác nhau nên các quan hệ thuê mướn, mua bán, hợp đồng lao động
cũng khác nhau, các thoả thuận về tiền lương và chế quản lý tiền lương cũng
được thể hiện theo nhiều hình thức khác nhau.
Tiền lương là bộ phận cơ bản (hay duy nhất) trong thu nhập của người lao
động, đồng thời là một trong các chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của
nghiệp.
Vậy thể hiểu: Tiền lương biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động, là giá cả yếu tố của sức lao động mà người sử dụng (Nhà nước, chủ doanh
nghiệp) phải trả cho người cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung -
cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Cùng với khả năng tiền lương, tiền công một biểu hiện, một tên gọi
khác của tiền lương. Tiền công gắn với các quan hệ thoả thuận mua bán sức lao
động thường sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hợp đồng thuê
lao động thời hạn. Tiền công còn được hiểu tiền trcho một đơn vị thời
gian lao động cung ứng, tiền trả theo khối lượng công việc được thực hiện phổ
biến trung những thoả thuận thuê nhân công trên thị trường tự do. Trong nền
kinh tế thị trường phát triển khái niệm tiền lương và tiền công được xem là đồng
nhất cả về bản chất kinh tế phạm vi và đối tượng áp dụng.
1.2. Bản chất của tiền lương, chức năng của tiền lương
a. Các quan điểm cơ bản về tiền lương
* Quan điểm chung về tiền lương
Lịch sử hội loài người trải qua nhiều hình thái kinh tế hội khác
nhau, phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất.
Một trong những đặc điểm của quan hệ sản xuất hội hình thức phân phối.
Phân phối mt trong những khâu quan trọng của tái sản xuất và trao đổi. Như
vậy trong các hoạt động kinh tế thì sản xuất đóng vai trò quyết định, phân phối
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2
Giáo Viên Hướng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến
5
các khâu khác phụ thuộc vào sản xuất do sản xuất quyết định nhưng
ảnh hưởng trực tiếp, tích cực trở lại sản xuất.
Tổng sản phẩm hội do người lao động tạo ra phải được đem phân
phối cho tiêu dùng nhân, tích luỹ tái sản xuất mở rộng tiêu dùng công
cộng. Hình thức phân phối vật phẩm cho tiêu dùng nhân dưới chủ nghĩa
hội (CNXH) được tiến hành theo nguyên tắc: “Làm theo năng lực, hưởng theo
lao động”. Bởi vậy, “phân phối theo lao động một quy luật kinh tế “. Phân
phối theo lao động dưới chế độ CNXH chủ yếu tiền lương, tiền thưởng. Tiền
lương dưới CNXH khác hẳn tiền lương dưới chế độ tư bản chủ nghĩa.
Tiền lương dưới chế đXHCN được hiểu theo cách đơn giản nhất đó là:
số tiền người lao động nhận được sau một thời gian lao động nhất định hoặc
sau khi đã hoàn thành một công việc nào đó. Còn theo nghĩa rộng: tiền lương
một phần thu nhập của nền kinh tế quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ
được Nhà nước phân phối kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số
lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến.
Như vậy nếu xét theo quan điểm sản xuất tiền lương là khoản đãi ngộ của
sức lao động đã được tiêu dùng để làm ra sản phẩm. Trả lương thoả đáng cho
người lao động một nguyên tắc bắt buộc nếu muốn đạt hiệu quả kinh doanh
cao.
Nếu xét trên quan điểm phân phối thì tiền lương phần liệu tiêu dùng
nhân dành cho người lao động, được phân phối dựa trên sở cân đối giữa
quỹ hàng hoá hội với công sức đóng góp của từng người. Nhà nước điều tiết
toàn bộ hệ thống các quan hkinh tế: sản xuất, cung cấp vật tư, tiêu hao sản
phẩm, y dựng giá ban hành chế độ, trả công lao động. Trong lĩnh vực trả
công lao động Nhà nước quản tập trung bằng cách quy định mc lương tối
thiểu ban hành hệ thống thang lương và phụ cấp. Trong hệ thống chính sách của
Nhà nước quy định theo khu vực kinh tế quốc doanh được áp đặt từ trên
xuống. Sở dĩ như vậy là xuất phát từ nhận thức tuyệt đối hoá quy luật phân phối
theo lao động và phân phối quỹ tiêu dùng cá nhân trên phạm vi toàn xã hội.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bùi Xuân Khánh 6D-B2
Giáo Viên Hướng Dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến
6
Những quan niệm trên đây về tiền lương đã bị coi không phù hợp với
những điều kiện đặc điểm của một nền sản xuất hàng hoá.
b. Bản chất phạm trù tiền lương theo cơ chế thị trường
Trong nhiều năm qua, công cuộc đổi mi kinh tế nước ta đã đạt được
những thành tựu to lớn. Song tình hình thực tế cho thấy rằng sự đổi mới một số
lĩnh vực hội còn chưa kịp với công cuộc đổi mới chung nhất của đất nước.
Vấn đề tiền lương cũng chưa tạo được động lực phát triển kinh tế xã hội.
Hiện nay nhiều ý thức khác nhau về tiền lương, song quan niệm thống
nhất đều coi sức lao động là hàng hoá. Mặc dù trước đây không được công nhận
chính thức, thị trường sức lao động đã được hình thành từ lâu nước ta hiện
nay vẫn đang tồn tại kphổ biến nhiều vùng đất nước. Sức lao động một
trong các yếu tố quyết định trong các yếu tố bản, của quá trình sản xuất, nên
tiền lương, tiền công vốn đầu ứng trước quan trọng nhất, giá cả sức lao
động. vậy việc trả công lao động được tính toán một cách chi tiết trong hạch
toán kinh doanh của các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế. Để xác định
tiền lương hợp cần tìm ra sở đtính đúng ,tính đủ giá trị của sức lao động
.Người lao động sau khi bỏ ra sức lao động,tạo ra sản phẩm thì được một số tiền
công nhất định.Vậy thcoi sức lao động một loại hàng hoá,một loại hàng
hoá đặc biệt.Tiền lương chính giá cả hàng hoá đặc biệt đó - hàng hoá sức lao
động.
Hàng hoá sức lao động cũng mặt giống như mọi hàng hoá khác
giá trị. Người ta định giá trị ấy là số lượng liệu sinh hoạt cần thiết để sản
xuất ra nó. Sức lao động gắn liền với con người nên giá trị sức lao động được đo
bằng giá trị các tư liệu sinh hoạt đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống (ăn, ở,
học hành,đi lại ...) những nhu cầu cao hơn nữa.Song cũng phải chịu tác
động của các quy luật kinh tế thị trường .
vậy, về bản chất tiền công, tiền lương gccủa hàng hoá sức lao
động, động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương một
phạm trù của kinh tế hàng hoá chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế
thông tin tài liệu
Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của công nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau, nhưng chế độ tiền lương tính theo sản phẩm đang được thực hiện ở một số doanh nghiệp là được quan tâm hơn cả. Trong nội dung làm chủ của người lao động về mặt kinh tế, vấn đề cơ bản là làm chủ trong việc phân phối sản phẩm xã hội nhằm thực hiện đúng nguyên tắc “phân phối theo lao động” . Thực hiện tốt chế độ tiền lương sản phẩm sẽ kết hợp được nghĩa vụ và quyền lợi, nêu cao ý thức trách nhiệm của cơ sở sản xuất, nhóm lao động và người lao động đối với sản phẩm mình làm ra đồng thời phát huy năng lực sáng tạo của người lao động, khắc phục khó khăn trong sản xuất và đời sống để hoàn thành kế hoạch. Trong cơ chế quản lý mới hiện nay thực hiện rộng rãi hình thức tiền lương sản phẩm trong cơ sở sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng cho các doanh nghiệp đi vào làm ăn có lãi, kích thích sản xuất phát triển.
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×