tượng quyền sở hữu trí tuệ của Bên A.
1.4. Cung cấp ý kiến chính thức về tính hợp pháp của các hồ sơ, tài liệu và các giao dịch
theo yêu cầu của Bên A.
Nội dung dịch vụ tư vấn thường xuyên quy định tại Điều này không bao gồm các công
việc đại diện hoặc tham gia cùng đàm phán với các đối tác của Bên A.
Điều 2: Thời hạn hợp đồng
2.1. Thời hạn thực hiện hợp đồng là 24 (hai mươi tư) tháng (sau đây gọi là “thời hạn hợp
đồng”).
2.2. Thời hạn hợp đồng sẽ mặc nhiên được gia hạn sau khi hết hạn trừ một Bên gửi ý kiến
bằng văn bản cho Bên kia về việc không gia hạn thời hạn hợp đồng trong thời hạn 15
ngày trước ngày hợp đồng hết hiệu lực.
Điều 3: Phí dịch vụ, thời gian cung cấp dịch vụ tư vấn và phương thức thanh toán
3.1. Phí dịch vụ, thời gian cung cấp dịch vụ
Phí dịch vụ tư vấn:
Tổng thời gian Bên B cung cấp dịch vụ tư vấn cho Bên A là: 50 giờ/tháng (năm
mươi giờ/tháng).
Trong trường hợp vượt quá thời gian 50 giờ/tháng, mức thu thêm cho mỗi giờ
cung cấp dịch vụ tư vấn là 70 USD/giờ (bảy mươi đô la Mỹ/giờ).
Thời gian cung cấp dịch vụ tư vấn là toàn bộ thời gian thực tế Bên B sử dụng để
cung cấp dịch vụ tư vấn cho Bên A, bao gồm: thời gian chuẩn bị, cập nhật và cung
cấp văn bản quy phạm pháp luật; thời gian nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, giao dịch để đưa
ra ý kiến pháp lý chính thức; thời gian nghiên cứu để chuẩn hóa hồ sơ, tài liệu, hợp
đồng; thời gian soạn thảo hợp đồng và cung cấp ý kiến pháp lý chính thức về các nội
dung yêu cầu tư vấn khác.
Mức phí trên chỉ bao gồm phí tư vấn cho những nội dung quy định tại Điều 1 của
hợp đồng, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT) theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng, nếu Bên A có phát sinh các quan hệ, vụ việc
cần tư vấn (ví dụ: Tranh tụng, lập dự án, tham gia đàm phán.v.v.v) mà không nằm
trong nội dung tư vấn quy định tại Điều 1 của hợp đồng thì tùy vào từng vụ việc cụ
thể, Bên A phải trả cho Bên B mức phí tương ứng do các bên thoả thuận tại thời điểm
phát sinh.