DANH MỤC TÀI LIỆU
Hướng dẫn lập dàn ý chi tiết và phân tích tính chất nhân đạo trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)
GIÁ TRỊ NHÂN ĐẠO CỦA TÁC PHẨM VỢ CHỒNG A PHỦ - TÔ HOÀI
* Gợi ý:
Giá trị nhân đạo của tác phẩm:
+ Tác giả phát hiện, ca ngợi vẻ đẹp của cuộc sống vẻ đẹp tâm hồn của con người Tây
Bắc.
+ Tin tưởng và miêu tả khả năng cách mạng của người dân miền núi trong cuộc đấu tranh
giành tự do, đánh đổ chế độ thực dân, phong kiến.
+ Biểu lộ sự căm ghét đối với chế độ thực dân, phong kiến.
Nêu những nét nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm:
+ Miêu tả chiều sâu tâm lí, tính cách nhân vật.
+ Tả cảnh, tái tạo không khí rừng núi vùng cao vừa thực vừa giàu chất thơ…
Dàn ý chi tiết
Giá trị nhân đạo của tác phẩm được thể hiện chủ yếu qua cái nhìn đầy trìu mến,
yêu thương của nhà văn khi viết về đồng bào các dân tộc miền núi. Những chàng trai
gái Mèo của ông những người rất đẹp. Tuy nghèo khổ nhưng họ những người đẹp
người đẹp nết, dũng cảm, yêu đời, yêu lao động, khỏe mạnh. thể dễ thấy điều này qua
những từ ngữ đầy ưu ái Hoài dành cho Mị A Phủ: “Mị thổi sáo giỏi”, “Có biết bao
người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị hết núi này sang núi khác”, “Trai đến đứng nhẵn
cả chân vách đầu buồng Mị”, còn A Phủ chàng trai được nhiều người con i ao ước:
“A Phủ khỏe, chạy nhanh như ngựa…”, “biết đúc lưỡi cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi
đi săn bò tót rất bạo”. Không dừng lại ở những đặc điểm bên ngoài, nhà văn tìm thấy ở họ
những phẩm chất tốt đẹp. M thà phải lao động vất vả hơn làm con dâu nhà giàu, A Phủ
dám đánh lại con nhà giàu để bênh vực cho lẽ phải, không hề khóc lóc van xin khi bị cha
con thống đánh đập tàn nhẫn. A Phủ dám đòi đem súng đi bắn hổ, làm việc rất giỏi. A
Phủ vẫn con người thực sự. Bên ngoài cái xác không hồn khô cững của Mị, Hoài
nhận thấy tiền tàng một sự phản kháng, một sức mạnh diệu, một ngọn lửa tự do vẫn
còn âm ỉ. hơn thế nữa sự yêu thương cưu mang lẫn nhau giữa những người cùng khổ.
Mị đã cứu A Phủ và cả hai đã cùng chạy trốn, cùng nương tựa nhau mà sống: “A Phủ nói:
“Đi với tôi”. “Và hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống núi”. Sức mạnh những
con người ấy , nếu biết giác ngộ, biết tổ chức lại thì nó sẽ tạo nên sức mạnh diệu kì làm kẻ
thù khiếp sợ. Hiểu được điều này, Hoài đã đặt trọn niềm tin vào khảng cách mạng
của Mị và A Phủ.
Bên cạnh hình ảnh vợ chồng A Phủ thật đẹp chan chứa sự thương yêu cảm thông
tin tưởng, Hoài bộc lộ thái độ căm ghét đối với chế độ thực dân phong kiến qua
hình ảnh cha con ông thống lí Pá Tra. Lên án cái xấu để bảo vệ cái đẹp cũng là nhân đạo.
Hoài đã giúp người đọc hình dung được sự tàn ác , man, bản chất bóc lột của bọn
thực dân phong kiến khi miêu tả xác thực và sinh động cuộc sống của cha con thống lí.
Xét về hình thức, Vợ chồng A Phủ một tác phẩm đạt tới trình độ nghệ thuật điêu
luyện.
+ Hoài đã dành khá nhiều tâm huyết trong việc miêu tả tâm lí, tính cách nhân vật. Đặt
nhân vật trong những hoàn cảnh thích hợp, tác giả đã miêu tả được bước chuyển sinh
động củam nhân vật trong sự phát triển từ tiệm tiến đến đột biến, bất ngờ hợp
hấp dẫn. Nhân vật Mị từ chỗ cúi đầu , buồn câm lặng đến muốn đi chơi xuân; từ thờ ơ,
dửng dưng đến cảm thương, quyết định cứu người cùng cảnh ngộ. Chi tiết Mị thấy những
dòng nước mắt chảy xuống hai hõm má đã xám đen của A Phủ là một trong những chi tiết
rất đặc sắc, miêu tả được quá trình phát triển tâm trên của nhân vật Mị. Khác với Mị, A
Phủ được làm nổi bật về tính cách của một chàng trai gan góc, giàu tinh thần phản kháng.
Từ chỗ manh động, hiểu lầm…anh đã đi tới đấu tranh một cách tự giác và kiên quyết.
+ Truyện diễn ra trong một khung cảnh đậm đà hương sắc Tây Bắc. Những trang viết về
mùa xuân, về những đêm trai gái người dân tộc thiểu số người dân tộc thiểu số đi tìm bạn
tình…là những trang vừa thực, vừa giàu chất thơ bay bổng. Chúng không chỉ dừng lại
việc tả cảnh để xác định không gian truyện còn góp phần tích cực vào việc miêu tả
tâm lí và tính cách, số phận nhân vật, đặc biệt là hai nhân vật Mị và A Phủ.
Bài văn tham khảo 1
Vợ chồng A phủ nói lên nỗi bất hạnh của người dân trong xã hội lúc bấy giờ trước
sự áp bức bóc lột của chế độ thựcn phong kiến. Tác giả đã khắc họa chi tiết cuộc sống
cũng như tâm tình cảm, khát vọng được tự do của người dân vùng núi miền Tây Bắc,
qua đó thể tấm lòng nhân đạo cao cả của nhà văn với người dân.
Tác giả đã khắc họa lên những nhân vật cuộc đời cùng bất hạnh. những
lúc người đọc tưởng do sự áp bức đè lén quá mức của bọn cường hào hống hách, con
người đã trở nên cam chịu, trai lì, họ sẽ tiếp tục sống trong quãng đời tăm tối khổ cực của
mình. Nhưng cuối cùng nhân vật đó đã vùng dậy, đấu tranh để tìm lại cuộc sống cho
mình. Mị là nhân vật như vậy, Mị một người xinh đẹp, chăm làm nhưng nghèo khổ,
thể nói Khổ từ trong trứng”. Bố mẹ nghèo , cưới nhau không tiền phải vay nợ nhà
thống lí. Nợ chưa trả hết, người mẹ đã qua đời. Bố già yếu quá, món nợ truyền sang Mị,
Thống Tra muốn Mị làm con dâu “gạt nợ”. quan trên đã muốn, kẻ dưới làm sao
thoát được! Tra xảo quyệt, lợi dụng tục lệ của người Mèo, cho ớp Mị về. Thế
không có cưới hỏi, không cần tình yêu mà vẫn hoàn toàn hợp lẽ.
Từ lúc bị bắt về làm vợ, cuộc đời Mị coi như chấm dứt. ai dám bênh vực Mị!
Ngòi bút hiện thực tỉnh táo của Hoài đã phanh trần bản chất bóc lột giai cấp ẩn sau
những phong tục tập quán. Mị, tiếng con dâu nhưng thực sự một lệ, thứ lệ
người ta không phải mua lại được tha hồ bóc lột, hành hạ. Mị nhà chồng như
giữa địa ngục. Không tình thương, không sự chia sẻ vợ chồng; chỉ những ông chủ
độc ác, thô bạo những nô lệ âm thầm, tăm tối. Dần dần rồi Mị cũng quên luôn mình
con người nữa. Suốt ngày “Mị lầm lũi như con rùa nuôi trong cửa”, lúc nào cũng cúi
mặt, thế giới của Mị thu hẹp trong một cái ô cửa sổ” mờ mờ trăng trắng, không biết
sương hay nắng”. Kết quả của hoàn cảnh sống thật chua xót: “Ở lâu trong cái khổ Mị
quen rồi”, nhẫn nhục, cam chịu đến thành liệt ý thức: “Là con trâu, con ngựa phải
đổi từ cái tàu ngựa nhà này sang tàu ngựa nhà khác, con ngựa chỉ biết việc ăn cỏ, biết làm
thôi”. Ai thể ngờ gái trẻ trung, yêu đời ngày nào thổi sáo hồi hộp chờ đợi người
yêu, đã từng hái ngón định ăn để khỏi chịu nhục, giờ đây lại chai lì, u đến thế. Quả
thật hoàn cảnh quyết định tính cách. Nguyên tắc biện chứng của chủ nghĩa hiện thực đã
được nhà văn tuân thủ nghiêm ngặt. Sự yếu đuối của kẻlệ, sự vùi dập tàn bạo của bọn
bốc lột tất sẽ dẫn đến cảnh ngộ bi đát ấy. Nỗi khổ nhục của gái Mèo này thật đã có thể
so sánh với nỗi nhục của Chí Phèo khi “Đánh mất cả nhân tính lẫn nhân hình”. (Thật ra,
Chí Phèo còn lúc nghênh ngang, còn dọa nạt được người khác). Nếu xem xét giá trị
hiện thực của một tác phẩm như sự phản ánh chân thật cuộc sống, thì Vợ chồng A Phủ
quả bản cáo trạng hùng hồn về nỗi thống khổ của người phụ nữ miền núi, vừa chịu
gánh nặng của chế độ phong kiến, vừa bị trói chặt trong xiềng xích của thần quyền. Tâm
nơm nớp sợ “Con ma nhà Thống Lý” đã nhận mặt mình từ buổi bị bắt về”Cúng trình
ma” một ám ảnh ghê gớm đè nặng suốt cuộc đời Mị (ngay cả đến khi đã trốn thoát
khỏi Hồng Ngài). Xem thế đủ thấy bọn thống trị cao tay đến nhường nào trong nghệ thuật
“ngu dân” để dễ trị.
Bằng ngòi bút miêu tả sắc sảo của mình, nhà văn đã tái hiện lại thực trạng cái
hội nhân đạo, đó thân phận người dân nghèo mới mong manh bất ổn làm sao! Ta
sững sờ trước cảnh Mị lặng lẽ ngồi lững trong những đêm đông buốt giá, thằng
chồng thì đi chơi về khuya ngứa tay đánh Mị ngã dúi xuống đất. Lại còn cái hình ảnh
nhức nhối phũ phàng: người con gái bị trói đứng vào cột trong buồng tối, bị trói chỉ
muốn đi chơi tết như bạn bè. Sự bất lực của Mị tràn theo dòng nước mắt chua chát trên
má môi mà không có cách gì lau đi được.
Xuất hiện bên cạnh cuộc đời cực của Mị A Phủ. Cuộc đời lệ của A Phủ
thật ra sự lặp lại với ít nhiều biến thái chính cuộc đời Mị. do Thống Tra
buộc A phủ phải thành người công không, không phải cuộc ấu đả thường tình của
đám trai làng. vấn đề hắn muốn A Phủm lệ, làm công cụ kiếm tiền của o.
Không một chút công nào trong hội lúc bấy giờ, quyền lực trong tay bọn cường
hào ác bá, chúng thích cho đúng được đúng, thích bắt sai được sai. Vậy nên mới
cảnh xử kiện quái gỡ nhất trên đời chúng ta được chứng kiến tại nhà Thống Lí. Kết
quả người con trai khỏe mạnh phóng khoáng lẽ công bằng phải đem cuộc đời
mình trả nợ nhà quan.
Giá trị thực nằm chỗ, nhà văn đã biết đào sâu vào hiện thực đã phát hiện ra
con đường tất yếu mà các nhân vật của ông đi tới. Đó là tấm lòng cao cả của nhà văn, mở
ra cho nhân vật của mình một lối thoát. Sự đè nén quá nặng nề, những đau khổ chồng chất
bọn thống trị gây ra tất sẽ dồn những kẻ khốn cùng ấy tới s chống trả nếu gặp
được ánh sáng soi đường, họ sẽ đến được thắng lợi (Tô Hoài cái may mắn viết “Vợ
chồng A Phủ” sau cách mạng tháng tám). Tất nhiên nhà văn phải con đường riêng cho
sự thể hiện chân thật chân lí đơn giản ấy. Lấy việc miêu tả tâm lí làm điểm tựa vững chắc,
Hoài đã tìm ra được sự phát triển logic của tính cách. Đây mới thật sự một giá trị
hiện thực độc đáo của tác phẩm, chỗ sức thuyết phục mạnh mẽ nhất. Hoài đã
chỉ ra sự hợp của quá trình tha hóa nhân cách của Mị thời đầu. Mị làm việc nhiều
quá, bị đày đọa khổ ải quá, mãi rồi Mị phải “quen”, phải cam chịu. Lúc trước Mị không
được quyền tự tử sợ liên luỵ với bố; giờ bố chết, nhưng Mị không còn muốn tự tử nữa.
Mị như một cái máy, không ý thức, không cảm xúc ước ao. Liệu ta thể thức tỉnh
được nữa không? Nhàn trả lời: có. Nếu đã một hoàn cảnh làm liệt tâm hồn con
người thì cũng sẽ một hoàn cảnh đánh thức được nó. Hoàn cảnh nào đây? Phép mầu
nào đây? Kỳ diệu thay cũng đơn giản thay. tiếng o Mị tình cờ nghe được giữa
một ngày mùa xuân đầy hương sắc. Tất cả chợt sống dậy, Mị thấy lòng “thiết tha bồi
hồi”và lập tức nhớ lại cả quãng đời thiếu niên tươi đẹp. Có gì lạ đâu nhỉ? Thanh niên Mèo
ai chả yêu tiếng sáo, Mị lại là gái thổi sáo giỏi. Hơn nữa, tiếng sáo đang chập chờn
kia lại nhắc đến tình yêu, “gọi bạn yêu” thức dậy trong sâu thẳm trong lòng khát
vọng tình yêu thương hạnh phúc. Như vậy tiếng sáo lại động chính cái sức mạnh bền
vững, bất diệt nhất của tuổi trẻ, Mị nhớ lại rành “mình vẫn còn trẻ lắm”, rằng “bao
nhiêu người có chồng vẫn đi chơi xuân”. bên tai Mị cứ “lững lờ”. Tiếng sáo sự bừng
tỉnh từ sâu xa trong tâm hồn ấy biểu hiện bên ngoài bằng hành động mới nhìn rất lạ: “Mị
lén lấy hũ rượu cứ uống ừng ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy”. Có ngọn lửa nào
đang cần phải khơi lên hay cần phải dập tắt đi bằng hơi men vậy? Chỉ biết rằng gái đã
quyết thay váy áo đi chơi, điều bao năm rồi không nhớ đến. thể coi đây một
bước đột biến tâm nhưng kết quả hợp toàn bộ quá trình tác động qua lại giữa hoàn
cảnh với tính cách nhân vật. Sự “vượt rào” của Mị tuy bị đàn áp ngay (A Sử đã tắt đèn,
trói đứngvào cột); nhưng ý thức về quyền sống, khát vọng về hạnh phúc đã trở lại. Mị
lại biết khóc, lại muốn tự tử. những giọt nước mắt trong cái ngày tàn nhẫn này sẽ lưu
giữ trong lòng Mị như một vết bỏng rát để đến khi bắt gặp những dòng nước mắt chảy
“lấp lánh” trên hốc hác của A Phủ, đã biến thành sự đồng cảm sâu sắc giữa
những người cùng khổ. Toàn bộ ý thức phản kháng của Mị hiện hình qua một câu hỏi
sáng rõ: “người kia việc gì phải chết?” Mị quyết định trong khoảnh khắc: cắt dây trói giải
thoát cho A Phủ. Và tất nhiên, Mị cũng bỏ trốn, tự giải thoát chính mình. Hai kẻ trốn chạy
chịu ơn nhau, cảm thông nhau, dựa vào nhau để tạo lập hạnh phúc. Thế nhưng cái đồn
Tây lù lù xuất hiện và lại có cha con Thống Lí Pá Tra về ở trong đồn, thì họ thật sự bị dồn
đến chân tường. Trước mặt họ, chỉ còn sự lựa chọn cuối cùng: trở lại kiếp nô lệ hay chống
kẻ thù. Chắc chắn họ thà chết còn hơn lại sống như cũ. Nhưng muốn chống kẻ thù, họ
trông cậy vào ai? Cách mạng đã đến với họ đúng giây phút ấy. Mị A Phủ đi theo cách
mạng, sẽ thuỷ chung với cách mạng như một lẽ tất yếu!
Qua việc khắc họa thành công hai nhân vật chính trong truyện,Hoài đã tái hiện
chân thật sinh động cuộc hành trình từ đau khổ, tối tăm ra phía ánh sáng cách mạng
của những người dân lao động với chế độ cũ. Tác phẩm đem lại cho bạn đọc nhận thức
đúng đắn về con đường cách mạng dân tộc dân chủ nước ta. Ngoài ra giá trị hiện thực
của truyện còn được gia tăng bằng màu sắc địa phương rất đậm nét với cảnh sắc, phong
tục, sinh hoạt của người Mèo, bằng bản sắc tâm hồn độc đáo của các nhân vật. Cùng một
số phận, một cảnh ngộ, những diễn biến tâm của Mị rất khác A Phủ. A Phủ mạnh mẽ,
bộc trực, dứt khoát. Mị dường như chính chắn hơn nhưng lại yếu đuối hơn.
Với những cảnh đời éo le, với những nỗi khổ đau đến cùng cực, tưởng như mãi
mãi phải chìm trong u tối, thì các nhân vật đã tỉnh ngộ, vùng dậy một cách bất ngờ
cương quyết, đó chính thành công lớn nhất của tác phẩm giá trị cao đẹp của tác
phẩm. c giả đã sự cảm thông sâu sắc trước nỗi đau của Mị A Phủ, trân trọng ý
thức nhân phẩm, khát vọng giải phóng tin khảng tự làm chủ trước cuộc đời của
hai con người đau khổ này.
Bài văn tham khảo 2
"Vợ chồng A Phủ” một trong những thành công lớn nhất của nhàn Tô Hoài -
truyện ngắn rút ra từ tập "Truyện Tây Bắc" viết vào năm 1953. "Vợ chồng A Phủ"
tác phẩm lên tiếng vì con người, ca ngợi và bảo vệ con người và là một tác phẩm có giá trị
nhân đạo sâu sắc.
Truyện viết về cuộc đời của Mị và A Phủ ở vùng núi cao Tây Bắc trước và sau khi
đến với cách mạng và niềm cảm thông sâu sắc trước số phận khốn khổ, bất hạnh tủi nhục
khi bị mất quyền sống của người dân lao động miền núi dưới ách thống trị của lũ chúa đất
và bọn thực dân và qua đó ca ngợi tinh thần cách mạng của họ.
thông tin tài liệu
* Gợi ý: Giá trị nhân đạo của tác phẩm: + Tác giả phát hiện, ca ngợi vẻ đẹp của cuộc sống và vẻ đẹp tâm hồn của con người Tây Bắc. + Tin tưởng và miêu tả khả năng cách mạng của người dân miền núi trong cuộc đấu tranh giành tự do, đánh đổ chế độ thực dân, phong kiến. + Biểu lộ sự căm ghét đối với chế độ thực dân, phong kiến. Nêu những nét nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm: + Miêu tả chiều sâu tâm lí, tính cách nhân vật. + Tả cảnh, tái tạo không khí rừng núi vùng cao vừa thực vừa giàu chất thơ…
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×