DANH MỤC TÀI LIỆU
Hướng dẫn xây dụng dịch vụ thư điện tử Mailing System
GVHD: Thạc sĩ : Hồ Sỹ Bàng Mailling System
C
CHƯƠNG
HƯƠNG
1
1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG VÀ
TỔNG QUAN VỀ MẠNG VÀ
CÁC DỊCH VỤ THÔNG
CÁC DỊCH VỤ THÔNG
DỤNGTRÊN INTERNET
DỤNGTRÊN INTERNET
I. Động lực thúc đẩy sự ra đời mô hình mạng Client/Server :
SVTH : Trương Minh Tuyến Trang
3
GVHD: Thạc sĩ : Hồ Sỹ Bàng Mailling System
- Ngày nay với xu hướng mạng toàn cầu hoá, thì sự liên lạc thông tin qua
lại giữa các máy theo hình Client/Server một trong những ứng dụng
quan trong bản về mạng không thể thiếu trong hệ thống liên lạc
thông tin hiện nay. rất nhiều dịch vụ hỗ trợ trên Internet theo hình này
như e-mail, web, FPT, nhóm tin Usernet, telnet, truyền tập tin, đăng nhập từ
xa, chat,…c chương trình dịch vụ trình khách(Client) sẽ kết nối với trình
chủ xa(Server) sau đó gởi c yêu cầu đến trình chủ trình chủ sẽ xử
yêu cầu này sau đó gởi kết quả về cho trình khách. Thông thường trình chủ
phục vụ cho rất nhiều trình khách đến cùng một lúc.
- Vào những thập niên 90, khi bắt đầu bùng nổ sự truy cập Web cũng như
mạng hoá trong các lĩnh vực của nhiều quốc gia trên thế giới trong đó Việt
Nam chúng ta. Một vấn đề đặt ra cho các nhà lập trình, các nhà quản
nhiều hơn nữa những người sử dụng máy tính điều thể truy cập thông
tin trên Intranet hay Internet nhanh chóng, chính xác các thông tin hay dữ
liệu này vẫn được an toàn. Lập trình mạng theo hình Client/Server sẽ
giải pháp an toàn cho các nhà lập trình.
II. Nguyên tắc hoạt động mạng theo mô hình client/Server :
- Mạng Client/Server đơn thuần chỉ có một tiêu chuẩn bản là không
một Client nào sử dụng tài nguyên của một Client khác. Tài nguyên dùng
chung (tài nguyên chính) được đặt trên một hay nhiều Server chuyên dụng
theo từng dịch vụ như E-mail, file server, chat, Web, fpt,…hay nói một ch
khác những Client không bao ginhìn thấy nhau chỉ giao tiếp với Server.
hình Client/Server này rất hữu dụng trong các công ty hay những tổ chức
cần đến việc quản lý tài nguyên hay người sử dụng một cách hiểu quả.
- Thuật ngữ Server dùng để chỉ bất kỳ chương trình nào hỗ trợ dịch vụ
thể truy xuất qua mạng. Một Server nhận yêu cầu qua mạng thực hiện cho
một dịch vụ nào đó trả kết quả về cho nơi yêu cầu. Với những dịch vụ đơn
giản nhất, mỗi yêu cầu gửi đến chỉ trong một địa chỉ IP datagram và Server trả
về lời đáp trong một datagram khác. Các Server thể thực hiện những công
việc đơn giản nhất đến phức tạp nhất. Ví dụ như time-of-day Server chỉ đơn
giản trả về giờ hiện hành bất cứ khi nào Client gởi tới Server này thông tin.
Hay một Web Server nhận yêu cầu từ một trình duyệt (Borwser) để lấy một
bản sao của trang web, Server sẽ lấy bản sao của tập tin trang web này trả về
cho trình duyệt.
- hình Client/Server thực hiện việc phân tán xử giữa các y tính.
Về bản chất một công nghệ được chia ra xử bởi nhiều máy tính, các
máy tính được xem Server thường được dùng để lưu trữ tài nguyên để
nhiều nơi truy xuất vào. Các Server sẽ thụ động chờ để giải quyết các yêu cầu
từ Client truy xuất đến chúng. Thông thường, các Server được cài đặt như
một chương trình ứng dụng. vậy ưu điểm của việc cài đặt các Server như
những chương trình ứng dụng chúng thể xử trên hệ máy tính bất kỳ
nào hỗ trợ thông tin liên lạc theo giao thức TCP/IP hay một giao thức thông
dụng khác. Như thế, Server cho một dịch vụ cụ thể thể chạy trên một hệ
chia thời gian cùng với nhưng chương trình khác, hay thể xử trên cả
máy tính cá nhân.
- Một chương trình ứng dụng trở thành Client khi nó gởi yêu cầu tới Server
đợi lời giải đáp trả về. Cũng vì thế mà mô hình Client/Server là sự mở rộng
SVTH : Trương Minh Tuyến Trang
4
GVHD: Thạc sĩ : Hồ Sỹ Bàng Mailling System
tự nhiên của tiến trình thông tin liên lạc trong nội bộ máy tính và xa hơn nữa là
Intarnet/Internet. Ứng dụng đầu tiên của hình Client/Server ứng dụng
chia sẻ file(do các tổ chức nhu cầu chia sẻ thông tin giữa các bộ phận
trong tổ chức được dễ dàng nhanh chóng hơn). Trong ứng dụng này thông
tin được chứa trong các file đặt tại máy Server của một phòng ban nào đó. Khi
một phòng ban khác có nhu cầu trao đổ thông tin với phòng ban này thì sẽ sử
dụng một máy tính khác(Client) kết nối với Server và tải nhưng file cần thiết về
máy Client.
Tóm lại :
+ Nhiệm vụ của máy Client : là thi hành một dịch vụ cho người dùng, bằng
cách kết nối với những chương trình ứng dụng máy Server, dựa vào những
chuỗi nhập để chuyển yêu cầu đến Server nhân kết quả trả về từ Server
hiển thị thông tin nhân được cho người dùng.
+ Nhiệm vụ của máy Server : luôn lắng nghe những kết nối đến trên
những cổng liên quan đến giao thức Server phục vụ. Khi máy Client khởi
tạo kết nối, máy Server chấp nhận và tạo ra luồng riêng biệt phục vụ cho máy
Client đó. Ngoài ra máy Server phải quản các hoạt động của mạng như
phân chia tài nguyên chung(hay còn gọi tài nguyên mạng) trong việc trao
đổi thông tin giữa các Client,… Máy Server thể đóng vai trò máy trạm
(Client) trong trường hợp này gọi là máy Server “không thuần tuý”. Server phải
đảm bảo được hai yêu cầu bản nhất đối với chức năng Server : cho phép
truyền dữ liệu nhanh chóng bảo đảm tính an toàn, bảo mật không mất
mát dữ liệu.
+ thể nói hình Client/Server hình ảnh hưởng lớn nhất tới
ngành công nghệ thông tin. hình này đã biến những máy tính riêng lẻ
khả năng xử thấp thành một mạng máy chủ(Server) máy
trạm(Workstation) có khả năng xử lý gấp hàng ngàn lần những máy tính mạnh
nhất. hình này còn giúp cho việc giải quyết những bài toán phức tạp một
cách dễ dàng hơn, bằng cách phân chia bài toán lớn thành nhiều bài toán con
giải quyết từng bài toán con một. Nhưng quan trọng hơn hết, không phải
việc giải được các bài toán lớn mà là cách thức giải bài toán.
+ Ưu điểm:
- Các tài nguyên được quản lý tập trung.
- Có thể tạo ra các kim soát chặt chẽ trong truy cập file dữ liệu.
- Giảm nhẹ gánh nặng quản lý trên máy Client.
- Bảo mật và back up dữ liệu từ Server.
+ Nhược điểm:
- Khá đắt tiền so với mạng ngang hàng(peer), chủ yếu do giá để lắp đặt
một Server khá cao.
- Server trở thành điểm tối yếu của hệ thng, nghĩa khi Server hỏng
thì toàn bộ hệ thống sẽ chết, do đó tính năng đề kháng lỗi một trong
những yêu cầu quan trọng trong mô hình này.
III.Các khái niệm cơ bạn về mạng :
SVTH : Trương Minh Tuyến Trang
5
GVHD: Thạc sĩ : Hồ Sỹ Bàng Mailling System
- Ngày nay, chúng ta đã quá quen thuộc về mạng điện thoại trong việc
trao đổi thông tin, tương tự mạng trong máy tính cũng sử dụng một số nguyên
tắc cơ bản sau.
+ Bảo đảm thông tin không bị mất hay thất lạc trên đường truyền.
+ Thông tin được truyền nhanh chóng và kịp thời.
+ Các máy tính trong cùng một mạng phải nhận biết nhau.
+Cách đặt tên trên mạng cũng như cách xác định các đường truyền trên
mạng phải tuân theo một chuẩn thống nhất.
- Các nguyên tắc trên vẽ rất bản nhưng hết sức quan trọng.
Nhưng tại sao cần phải nối mạng? nhiều do nhưng thể kể các do
sau:
+ Tăng hiệu quả làm việc.
+ Xây dựng mô hình làm việc thống nhất tập trung cho tất cả mọi người
sử dụng mạng.
+ Cho phép đưa tất cả các vấn đề cần giải quyết lên mạng dưới dạng
thảo luận theo quan điểm phóng khoáng, thoải mái hơn phải đối thoại nhau
trong một không khí gò bó.
+ loại bỏ các thông tin thừa, trùng lặp.
- Mạng thể đơn giản chỉ gồm hai máy tính bằng cáp qua cổng máy in
để truyền file, phức tạp hơn thì hiện nay thể chia mạng ra thành các loại
sau:
+ Mạng cục bộ(LAN-Wide Area Network) : mạng đơn giản nhất trong
thế giới mạng, một hệ thống bao gồm các nút là các máy tính nối kết với
nhau bằng y cáp qua card giao tiếp mạng trong phạm vi nhỏ tại một vị trí
nhất định. Tuỳ theo cách giao tiếp giữa các nút mạng, người ta chia làm hai
loại : Mạng ngang hàng (peer to peer [Windows workgroups]) : một
hệ thống mọi nút đều thể sử dụng tài nguyên của c nút khác.
Nghĩa các máy tính trên mạng đều ngang nhau về vai trò, không
máy nào đóng vai trò trung tâm.
Hình 1.1 : Marry đang truy xuất tài nguyên qua mạng
Mạng khách chủ (client/server) : ít nhất một nút trong mạng
đảm nhiệm vai trò trạm dịch vụ (server) các máy khác trạm làm
việc (workstation) sử dụng tài nguyên của các trạm dịch vụ. Server
chứa hầu hết tài nguyên quan trọng của mạng phân phối tài nguyên
này tới các Client.
SVTH : Trương Minh Tuyến Trang
6
GVHD: Thạc sĩ : Hồ Sỹ Bàng Mailling System
Hình 1.2 : Mô hình mạng Client/Server.
+ Mạng đô thị(Metropolitan Area Networks - viết tắt Man): mạng
đặt trong phạm vi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế-xã hội bán kính
khoản 100km trở lại. mạng chỉ với một đường truyền thuê bao tốc độ cao
qua mạng điện thoại hoặc thông qua các phương tiện khác như radio,
microway, hay các thiết bị truyền dữ liệu bàng laser. MAN cho phép người
dùng mạng trên nhiều vị trí địa lý khác nhau vẫn có thể truy cập các tài nguyên
mạng theo cách thông thường nngay trên mạng LAN. Tuy nhiên nhìn trên
phương diện tổng thể MAN cũng chỉ là mạng cục bộ.
+ Mạng diện rộng(WAN Wide Area Networks): phạm vi của mạng
vượt qua biên giới quốc gia thậm chí cả lục địa. WAN nhiệm vụ kết nối
tất cả các mạng LAN MAN xa nhau thành một mạng duy nhất đường
truyền tốc độ cao. Tốc độ truy cập tài nguyên của mạng WAN thường bị hạn
chế bởi dung lượng truyền của đường điện thoại thuê bao(phần lớn các tuyến
điện thoại số cũng chmức 56 kilobits/s) chi phí thuê bao rất đắt đây
vấn đề để cho một công ty hay tổ chức nào muốn thiết lập mạng MAN cho
công ty mình.
+ Mạng Internet :
Mạng Internet một tập hợp gồm hàng vạn mạng (LAN, MAN
WAN)trên khắp thế giới kết nối với qua một router(là thiết bị phân tuyến các
luồn dữ liệu giữa các mạng) tạo thành một mạng chung trên toàn cầu theo mô
hình client/Server, được phát triển vào đầu thập niên 70. Internet là công nghệ
thông tin liên lạc mới, hiện đại, tác động sâu sắc vào hội cuộc sống
chúng ta, một phương tiện cần thiết như điện thoại hay tivi, nhưng mức
độ bao quát hơn. Chẳng hạn điện thoại chỉ cho phép trao đổi thông tin qua âm
thanh, giọng nói. Với Tivi, thông tin nhận được trực quan hơn. Còn Internet
đưa chúng ta vào thế giới tầm nhìn rộng hơn bạn thể làm mọi thứ:
viết thư, đọc báo, xem bản tin, giải trí, tra cứu thậm chí còn thực hiện
những phi vụ làm ăn, ….Vì Internet là mạng của các mạng, tức bao gồm nhiều
mạng máy tính kết nối lại với nhau, Số lượng máy tính nối mạng số lượng
người truy cập vào mạng Internet trên toàn thế giới đang ngày càng tăng lên
nhanh chóng. Đặc biệt từ năm 1993 trở đi, mạng Internet không chỉ cho phép
chuyển tải thông tin nhanh chóng còn giúp cung cấp thông tin, cũng
diễn đàn thư viện toàn cầu đầu tiên. Các thông tin được đặt rải rác trên
SVTH : Trương Minh Tuyến Trang
7
GVHD: Thạc sĩ : Hồ Sỹ Bàng Mailling System
toàn cầu thể truyền thông được với nhau như một thiết bị Modem
đường dây điện thoại.
Internet bắt đầu từ đầu năm 1969 dưới cái tên
ARPANET(Advanced Research Projects Agency) còn gọi ARPA. thuộc
bộ quốc phòng Mỹ (DoD). Đầu tiên nó chỉ có 4 máy được thiết kế để minh hoạ
khả năng y dựng mạng bằng Cách dùng máy tính nằm rải c trong một
vùng rộng. Vào năm 1972, khi ARPANET được trình bày công khai, đã được
50 trường đại học và các viện nghiên cứu nối kết vào. Mục tiêu của ARPANET
nghiên cứu hệ thống máy tính cho các mục đích quân sự. Chính phủ
quân đội tìm kiếm những phương cách để làm cho mạng tránh được các lỗi,
mạng này thiết kế chỉ cho phép các văn thư lưu hành từ máy tính này đến
máy tính khác, đối với chính phủ quân đội, máy tính đã những công
dụng rõ ràng và sâu rộng. Tuy nhiên, một trong những mối bận tâm chính yếu
là tính đáng tin cậy vì nó có liên quan đến vấn đề sinh tử. Kế hoạch ARPANET
đã đưa ra nhiều đường nối giữa các máy tính. Điều quan trọng nhất các
máy tính bạn có thể gởi các văn thư bởi bất kỳ con đường khả dụng nào, thay
vì chỉ qua một con đường cố định. Đây chính là nơi mà vấn đề về giao thức đã
xuất hiện. Đầu năm 1980 trung tâm DARPA thử nghiệm giao thức TCP/IP
được các trường đại học mỹ cho phép nối với hệ điều hành UNIX BSD (
Berkely Software Distribution).
Hệ điều hành UNIX hệ phát triển mạnh với rất nhiều công cụ hỗ
trợ đảm bảo các phần mềm ứng dụng thể chuyển qua lại trên các họ
máy khác nhau (máy mini, máy tính lớn hiện nay máy vi tính). Bên cạnh
đã hệ điều hành UNIX BSD còn cung cấp nhiều thủ tục Internet bản, đưa
ra khái niệm Socket cho phép chương trình ứng dụng thâm nhập vào
Internet một cách dễ dàng.
Internet thể tạm hiểu là liên mạng gồm các máy tính nối với nhau
theo một nghi thức một số th tục chung gọi TCP/IP (Transmission
Control Protocol/Internet Protocol).Thủ tục và nghi thức này trước kia đã được
thiết lập và phát triển là cho một đề án nghiên cứu của Bộ Quốc Phòng Mỹ với
mục đích liên lạc giữa các máy tính nối đơn lẻ các mạng máy tính với nhau
không phụ thuộc vào các hãng cung cấp máy tính. Sự liên lạc này vẫn
được bảo đảm liên tục ngay cả trong trường hợp nút trong mạng không
hoạt động.
Ngày nay, Internet một mạng máy tính phạm vi toàn cầu bao
gồm nhiều mạng nhỏ cũng như các máy tính riêng lẻ được kết nối với nhau để
thể liên lạc trao đổi thông tin. Trên quan điểm Client / Server thì thể
xem Internet như mạng của c mạng của các Server, thể truy xuất bởi
hàng triệu Client. Việc chuyển nhận thông tin trên Internet được thực hiện
bằng nghi thức TCP/IP. Nghi thức này gồm hai thành phần là Internet protocol
(IP) transmission control protocol (TCP) (được nguyên cứu những phần
sau). IP cắt nhđóng gói thông tin chuyển qua mạng, khi đến máy nhận,
thì thông tin đó sẽ được ráp nối lại. TCP bảo đảm cho sự chính xác của thông
tin được chuyền đi cũng như của thông tin được ráp nối lại đồng thời TCP
cũng sẽ yêu cầu truyền lại tin thất lạc hay hỏng. Tuỳ theo thông tin lưu trữ
và mục đích phục vụ mà các server trên Internet sẽ được phân chia thành các
loại khác nhau như Web Server, email Server hay FTP Server. Mỗi loại server
sẽ được tối ưu hoá theo mục đích sử dụng.
SVTH : Trương Minh Tuyến Trang
8
thông tin tài liệu
sử dụng thành thạo dịch vụ thư điện tử mailing system phần nào giúp ích nhiều cho công việc văn phòng của bạn
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×