trả tiền của nhà NK, do đó ở một chừng mực nhất định, quyền lợi của bên bán vẫn chưa
thực sự được đảm bảo (chẳng hạn bên mua thiếu thiện chí, chậm trễ thanh toán).
Vì tính chất của phương thức nhờ thu dẫn đến tốc độ thanh toán chậm, thường bất lợi cho
người bán, nên nó được áp dụng trong những trường hợp: hàng mới bán lần đầu (mang
tính chào hàng), hàng ứ đọng khó tiêu thụ, hàng hoá được thanh toán theo phương thức
tín dụng chứng từ nhưng chứng từ không phù hợp nên chuyển sang phương thức này.
2.4. Kế toán nhờ thu đối với hàng xuất khẩu (Tại NH phục vụ nhà xuất khẩu)
Khi nhận được bộ chứng từ nhờ thu gồm giấy yêu cầu nhờ thu kèm bảng kê chứng từ và
các chứng từ liên quan đến nhờ thu. Ngân hàng kiểm tra đối chiếu số lượng và loại chứng
từ liên quan đến nhờ thu với phần liệt kê chứng từ của khách hàng (phải đảm bảo đúng về
hình thức, không cần phải kiểm tra nội dung chứng từ). Các thông tin sau đây trong nhờ
thu của khách hàng cần phải được ghi rõ: Nhờ thu thanh toán ngay (D/P) hay chấp nhận
(D/A). Số tiền, loại tiền phải được thanh toán hay chấp nhận, giao chứng từ khi thanh
toán toàn bộ hay từng phần, tên, địa chỉ đầy đủ của người trả tiền, tên địa chỉ đầy đủ của
ngân hàng trả tiền (nếu có). Sau khi kiểm tra đầy đủ ngân hàng chấp nhận nhờ thu sẽ
hạch toán:
Nhập TKNB 9122: TK Chứng từ có giá tri ngoại tệ nhận thu hộ khách hàng
Đồng thời ngân hàng thu các khoản dịch vụ phí liên quan:
Nợ: TK 1011 hoặc TK 4211 Tiền gửi thanh toán
Có: TK thu phí dịch vụ thanh toán
Có: TK Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Sau đó ngân hàng lập lệnh nhờ thu, làm thủ tục gửi lệnh nhờ thu và chứng từ liên quan
cho NH nước ngoài phục vụ nhà nhập khẩu để đòi tiền. Khi gửi sẽ hạch toán:
Nhập TKNB 9123:TK Chứng từ có giá trị ngoại tệ gửi đi nước ngoài nhờ thu
Khi nhận được thông báo Có về thanh toán uỷ nhiệm thu cho nhà xuất khẩu (chuyển tiền
có thể từ ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu hoặc từ ngân hàng trung gian) hạch toán:
Xuất TKNB 9123: Chứng từ có giá tri ngoại tệ gửi đi nước ngoài nhờ thu
Xuất TKNB 9122: Chứng từ có giá trị ngoại tệ nhận giữ hộ hoặc thu hộ.
Đồng thời hạch toán nội bảng:
Nợ: TK Tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài hoặc TK thích hợp
Có: TK Tiền gửi ngoại tệ nhà xuất khẩu hoặc TK thích hợp
3