Tính thanh khoản là gì?
Tính thanh khoản được hiểu là việc chứng khoán hay các khoản nợ, khoản phải thu… có
khả năng đổi thành tiền mặt dễ dàng, thuận tiện cho việc thanh toán hay chi tiêu.
Ví dụ: trong kế toán tài sản lưu động chia làm 4 loại và được sắp xếp theo tính thanh
khoản từ cao đến thấp như sau: tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho. Như vậy rõ ràng tiền mặt có
tính thanh khoản cao nhất, luôn luôn dùng được trực tiếp để thanh toán, lưu thông, tích
trữ; còn hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp nhất vì phải trải qua giai đoạn phân phối
và tiêu thụ chuyển thành khoản phải thu, rồi từ khoản phải thu sau một thời gian mới
chuyển thành tiền mặt.
Chứng khoán có tính thanh khoản là những chứng khoán có sẵn thị trường cho việc bán
lại dễ dàng, giá cả tương đối ổn định theo thời gian và khả năng cao để phục hồi nguồn
vốn đã đầu tư nguyên thủy. Khi lựa chọn chứng khoán để đầu tư, nhà đầu tư nhất thiết
phải xem xét đến khả năng bán lại để tái tạo nguồn vốn đầu tư ban đầu. Nếu khả năng tái
tạo kém, nghĩa là khó tìm được người mua hoặc phải bán mất giá, nhà đầu tư sẽ gánh
chịu những tổn thất tài chính lớn. Và điều này gọi là rủi ro thanh khoản trong đầu tư
chứng khoán.
Nhờ có thị trường chứng khoán các nhà đầu tư có thể chuyển đổi chứng khoán họ sở hữu
thành tiền mặt khi họ muốn và khả năng thanh khoản chính là một trong những đặc tính
hấp dẫn của chứng khoán với các nhà đầu tư.
Tính thanh khoản cho thấy sự linh hoạt và an toàn của vốn đầu tư, thị trường hoạt động
càng năng động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của chứng khoán giao dịch càng cao.
Có mối quan hệ chặt chẽ giữa chỉ số P/E và tính thanh khoản của chứng khoán chứng
khoán, nhìn vào bảng thống kê tính thanh khoản của cổ phiếu, nhà đầu tư dễ dàng nhận ra
những cổ phiếu giao dịch sôi động nhất cũng là những cổ phiếu có P/E cao hơn mức
trung bình của thị trường (được đánh giá cao hơn các cổ phiếu có cùng lợi tức). Đây là
những chứng khoán có tốc độ tăng giá cao và mang lại giá trị thặng dư cao cho cổ đông
thông qua việc chia tách cổ phiếu hay phát hành cổ phiếu mới.