Khai thuế TNCN của người lao động việt nam ra nước ngoài làm việc
Trong xu thế hội nhập, việc điều chuyển nhân viên Việt Nam ra nước ngoài công tác, làm
việc, học tập đã và đang khá phổ biến trong các Công ty, đặc biệt là tại các Công ty có
vốn đầu tư nước ngoài. Một số trường hợp, nhân viên sẽ nhận được thu nhập do làm việc
ở công ty Việt Nam và cả công ty nước ngoài.
Vậy, trong trường hợp này thì Công ty chi trả thu nhập tại Việt Nam và Người lao động
làm việc (có thu nhập chịu thuế) ở hai nước khác nhau (Việt Nam và nước ngoài) trong
năm dương lịch sẽ tính thuế TNCN ra sao? Nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN, kê khai thuế
TNCN và quyết toán thuế TNCN của Công ty và Người lao động đó như thế nào? Khi
nào thì Người lao động mới được phép Ủy quyền Quyết toán thuế cuối năm cho Công ty
tại Việt Nam?
Cơ sở pháp lý
Thông tư 111/2013 /TT-BTC ngày 15/08/2013
Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015
Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
Công văn 1040/CT-TTHT ngày 07/02/2017 của Cục thuế TP. HCM;
Công văn 5122/CT-TTHT ngày 01/06/2017 của Cuc Thuế TP. HCM;
Xác định cá nhân là Cư trú hay không cư trú
Việc xác định tình trạng cư trú của người lao động Việt Nam trong năm dương
lịch chính là điểm mấu chốt để giải quyết vấn đề này.
*Căn cứ pháp lý: Khoản 1, 2 Điều 1 Thông tư 111/2013 /TT-BTC
Cá nhân cư trú:
+ Có nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời
hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư
trú.
+ Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng thực tế có mặt tại Việt
Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá
nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
1