DANH MỤC TÀI LIỆU
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp oxi hoá nâng cao: Fenton. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình Fenton như: độ ph, tỷ lệ Fe2+/H2O2, thời gian…
Luận văn
TỐI ƯU HOÁ QUY TRÌNH XỬ LÝ
NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM BẰNG
HỆ XÚC TÁC FENTON
Trang :1
MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
Hiện nay, nhiều nước trên thế giới việc bảo vệ môi trường đã trở thành quốc sách
thông qua việc ban hành các luật bảo vệ môi trường, huy động nhiều nhân lực và tài lực
để bảo vệ môi trường.
Ở nước ta, đang trong quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, nền kinh tế
Việt Nam không ngừng phát triển và đạt nhiều thành tựu, đời sống người dân dần dần
được cải thiện. Song nguồn tại nguyên thiên nhiên lại đang dần cạn kiệt, chất thải từ sản
xuất công nghiệp thải ra càng nhiều…làm cho chất lượng môi trường xấu đi. Nếu như
không có một giải pháp thích hợp được tìm ra thì sức khoẻ cộng đồng và hệ sinh thái bị
đe doạ nghiêm trọng. Sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp tăng trưởng sẽ thải ra môi
trường nhiều chất gây ô nhiễm.Trong đó, công nghiệp dệt nhuộm đã tạo ra lượng lớn chất
thải có mức độ gây ô nhiễm cao. Nước thải sinh ra từ dệt nhuộm thường có nhiệt độ cao,
độ pH lớn, chứa nhiều loại hóa chất, thuốc nhuộm khó phân hủy, độ màu cao. Nếu không
được xử lý tốt, nước thải do dệt nhuộm sẽ gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm
nguồn nước mặt, nước ngầm. Điều đó ảnh hưởng đến đời sống của vi sinh vật như ngăn
cản các quá trình quang hợp, ảnh hưởng khả năng tích tụ sinh học của các sinh vật trong
nước làm giảm tính thẩm mỹ môi trường. Hầu hết các nhà máy xí nghiệp dệt nhuộm ở
nước ta đã có hệ thống xử lý nước thải tuy nhiên nước thải đầu ra chưa đạt QCVN
13:2008/BTNMT. Nguyên nhân do trong thành phần chứa một số hợp chất khó phân huỷ
nên hệ quả xử lý không triệt để, chi phí cao. Nhận thấy tính cấp thiết của việc xử lý nước
thải dệt nhuộm đạt tiêu chuẩn, với giá thành hợp lý trước khi thải ra môi trường nên đề tài
:”TỐI ƯU HOÁ QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM BẰNG HỆ XÚC
TÁC FENTON” được tiến hành.
1.2 Nội dung nghiên cứu
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương
pháp oxi hoá nâng cao: Fenton. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình Fenton như: độ ph,
tỷ lệ Fe2+/H2O2, thời gian…
1.3 Mục đích:
Qua việc khảo sát mẫu nước thải tự tạo bằng chất phản ứng fenton tìm ra các thông số
nhằm đạt hiệu quả xử lý cao nhất.
1.4 Đối tượng
Các mẫu nước thải tự tạo chứa thuốc nhuộm hoạt tính (pha từ thuốc nhuộm……..)
được sử dụng để tìm các điều kiện tối ưu qua hiệu suất COD, hiệu suất khử màu bằng
chất phản ứng Fenton. Các điều kiện tối ưu được kiểm tra trên các mẫu nước thải tự tạo
chứa thuốc nhuộm hoạt tính khác, áp dụng các thong số tối ưu đó trên các mẫu nước thải
chứa thuốc nhuộm hoạt tính ………
Xác định COD của các mẫu nước thải trên trước và sau khi xử lý bằng chất Fenton, để
tìm ra hiệu suất giảm COD.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp thí nghiệm thực nghiệm
Đề tài thực hiện nghiên cứu thực nghiệm từ phòng thí nghiệm có đủ dụng cụ, thiết
bị, hoá chất cần thiết.tiến hành thí nghiệm lặp lại nhiều lần để lấy kết quả tin cậy.
1.5.2 Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả thí nghiệm và khảo sát được nhập vào phần mềm Design Expert 8.0.7.1
Trial, để xử lú đưa ra bảng biểu, đồ thị, bản vẽ tìm kết quả nghiên cứu tin cậy và tối ưu.
1.5.3 Phương pháp tổng hợp tài liệu
Các tài liệu liên quan của nhóm được thu thập từ sách báo, internet, thư viện…
được tổng hợp so sánh, phân tích, đánh giá.
Trang :3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1 Vài nét sơ lược về ngành công nghệ dệt may Việt Nam.
nước ta, ngành công nghiệp dệt may đang chiếm một vai trò vị trí quan trọng
trong nền kinh tế. Nó không chỉ thoả mãn nhu cầu may mặc của xã hội và đẩy mạnh xuất
khẩu, còn góp phần giải quyết công việc cho gần nửa triệu người giải quyết các
công tác xã hội, thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước ta.
Hơn nữa đặc điểm của ngành dệt may cần phải sử dụng nhiều lao động, nên trước đây
thường phân bố những khu dân đông. Việt Nam, ngành dệt may phân b phát
triển trên toàn vùng lãnh thổ, nhưng tập trung với mật độ cao ở các thành phố lớn như Hà
Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Huế …
Ngành dệt may một trong những ngành công nghiệp lịch sử phát triển lâu nhất
nước ta, chínhvậy mà trang thiết bị và công nghệ của ngành rất đa dạng. Bên cạnh các
thiết bị công nghệ tiên tiến vẫn còn tồn tại rất nhiều các thiết bị lạc hậu, có cả những thiết
bị được sản xuất từ những năm 1930-1940.
Do đặc điểm của ngành khâu nhuộm sử dụng lượng lớn lượng nước thải chứa
thuốc nhuộm lớn nên càng làm tăng thêm phần bức bách sự ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng đến mỹ quan và sức khoẻ cộng đồng.
1.2. Vài nét sơ lược chung về chất thải của ngành dệt may
Công nghiệp dệt may gồm rất nhiều quá trình từ sản xuất xơ tổng hợp sản xuất vải
tới bán lẻ đều có các chất thải ảnh hưởng đến môi trường. Chất thải không chỉ ở dạng rắn,
khí mà còn dạng dung dịch.
1.2.1. Chất thải rắn.
Mỗi năm lượng chất thải khoảng 300-500 ngàn tấn, bao giờ các loại:
-Xỉ than của lò hơi
-Các phế liệu như vải vụn, bao bì …
-Các loại hoá chất, thuốc nhuộm, thuốc tẩy rửa …
-Các loại phế liệu của ngành cơ khí …
1.2.2. Khí thải.
Khí thải của ngành công nghiệp dệt may được phát thải từ:
-Các loại lò hơi như lò hơi nhiên liệu lò than, dầu FO, dầu diezen …
-Khí thải trong các công đoạn công nghệ thường chứa các loại bụi bong, các loại
hơi hoá chất …
-Các môi chất lạnh trong các thiết bịm lạnh điều hoà trung tâm sử dụng trong
các công nghệ kéo sợi, dệt, dây chuyền may …
1.2.3. Nước thải.
Theo số liệu thống ngành dệt may ớc ta thải ra môi trường khoảng 20-30 triệu
m3 nước thải/năm. Trong đó khoảng 10% tổng lượng nước thải đã qua xử lý, còn lại
đều thải thẳng ra môi trường qua các cống hay mương nước. Nước thải từ dệt nhuộm
thưởng nhiệt độ cao, độ pH lớn, chứa hỗn hợp phức tạp các chất thừa (phẩm
nhuộm, chất hoạt động bề mặt, chất điện li, chất tạo môi trường, men, chất õi hoá) dưới
dạng các ion, c kim loại nặng các tạp chất tách ra từ độ màu cao. Nhưng,
dòng thải dệt thay đổi từ ngày này qua ngày khác thậm chí thay đổi theo giờ do bản
chất của mẻ, của quá trình nhuộm, cụ thể như mức độ ô nhiễm của nước thải dệt nhuộm
phụ thuộc rất lớn vào loại và lượng hoá chất sử dụng, vào kết cấu mặt hàng sản xuất (tẩy
trắng, nhuộm, in hoa …) vào tỉ lệ sử dụng sợi tổng hợp, vào loại hình công nghệ sản xuất
(gián đoạn, liên tục hay bán liên tục), vào đặc tính máy móc thiết bị sử dụng …
* Những ảnh hưởng của nước thải nhuộm đến lưu vực tiếp nhận:
- pH của nước thải giá trị 9-12 sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tồn tại phát
triển của các loại thuỷ sinh.
Trang :5
- Tổng lượng chất rắn lơ lửng hòa tan đều cao hơn quy định. Trong đó có nhiều
chất độc hại như: thuốc nhuộm khó phân giải,c chất hoạt động bề mặt, đặc biệt các
loại muối hòa tan với nồng độ cao tiêu diệt các laoij vi sinh vật.
- Các ion kim loại nặng ở dạng tự do và dạng phức cũng gây ảnh hưởng rất bất lợi
- Các chất khử có trong nước thải làm giảm đáng kể nồng độ oxi hòa tan trong nước.
- Màu nước thải với nồng độ cao làm giảm tính thẩm mỹ ngăn cản c quá trình
quang hợp của các sinh vật trong nước.
- Khả năng tích tụ sinh học của sinh vật trong nước là điều khó tránh.
- Tiềm ẩn cơ hội để nước thải dt nhuộm ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm.
1.3. Các thông số đánh giá chất lượng nước thải dệt nhuộm
1.3.1 Độ pH:
Trị số pH cho biết nước thải tính axit, kiềm hay trung tính. Quá trình xử nước
thải bằng phương pháp sinh học rất nhạy cảm với sự dao động của giá trị pH (các vi sinh
vật sẽ bị ức chế hoặc bị chết khi sự thay đổi pH). vậy cần kiểm tra giá trị pH trong
khoảng thích hợp trước khi cho nước thải vào hệ thống xử lí.
1.3.2 Màu sắc:
Màu sắc của nước là do các chất bẩn trong nước gây nên. Màu sắc của nước cụ thể
là do các chất hữu cơ và phần chiết của thực vật gọi là màu thực. Ngoài ra là do các chất
vô cơ là những hạt rắn có màu gây ra, gọi là màu biểu kiến.
1.3.3 Độ đục:
Độ đục của nước do các hạt lửng, c chất hữu phân hủy hoặc do giới thủy
sinh gây ra. Độ đục làm giảm khả năng truyền ánh sáng trong nước, ảnh hướng đến khả
năng quang hợp của các vi sinh vật tự dưỡng trong nước. Nước càng bẩn, độ đục càng
cao. Đơn vị chuẩn đo độ đục sự cản quang do 1 mg SiO2 hòa tan trong 1 lit nước cất
gây ra.
thông tin tài liệu
Các mẫu nước thải tự tạo chứa thuốc nhuộm hoạt tính (pha từ thuốc nhuộm……..) được sử dụng để tìm các điều kiện tối ưu qua hiệu suất COD, hiệu suất khử màu bằng chất phản ứng Fenton. Các điều kiện tối ưu được kiểm tra trên các mẫu nước thải tự tạo chứa thuốc nhuộm hoạt tính khác, áp dụng các thong số tối ưu đó trên các mẫu nước thải chứa thuốc nhuộm hoạt tính ………
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×