CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC KHẢO SÁT
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Có diện Žch tự nhiên là 26.407,84 ha. Thành phố Biên Hòa nằm ở phía Tây của tỉnh Đồng Nai,
Bắc giáp huyện Vĩnh Cửu; Nam giáp huyện Long Thành; Đông giáp huyện Trảng Bom; Tây giáp huyện
Dĩ An; huyện Tân Uyên (tỉnh Bình Dương) và Quận 9 (TP Hồ Chí Minh).
Thành phố Biên Hòa có 30 đơn vị hành chính gồm 23 phường: An Bình, Bình Đa, Bửu Hòa,
Bửu Long, Hòa Bình, Hố Nai, Long Bình, Long Bình Tân, Quang Vinh, Quyết Thắng, Tam Hiệp, Tam
Hòa, Tân Biên, Tân Hiệp, Tân Tiến, Tân Hòa, Tân Mai, Tân Phong, Tân Vạn, Thanh Bình, Thống Nhất,
Trảng Đài, Trung Dũng và 7 xã: Hóa An, Hiệp Hòa, Tân Hạnh, An Hòa, Long Hưng, Phước Tân, Tam
Phước.
Sông Đồng Nai đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa nằm ở tọa độ 10°82′0″B
106°78′0″Đ chảy qua các phường Tam hiệp, Quyết Thắng, Hiệp Hòa, Bửu Long, Hòa Bình,
Quang Vinh, Tân Phong, Long Bình Tân của thành phố Biên Hòa. Khi chảy qua thành phố
Biên Hòa đến một khúc quanh thì tự chia ra làm hai nhánh ôm trọn một dải đất sa bồi. Dải đất
đó chính là Cù lao Phố, nằm ở phía Đông-Nam của thành phố Biên Hòa§, tên hành chính hiện
nay là xã Hiệp Hòa§ với tổng diện tích đất đai là 694,6495 ha§.Với vị trí quan trọng đó sông
Đồng Nai có ý nghĩa rất quan trọng với người dân thành phố Biên Hòa.
Dòng chính sông Đồng Nai tại Biên Hòa có diện Žch lưu vực 22.425km2.
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Biên Hòa ở hai phía của sông Đồng Nai§, đoạn sông Đồng Nai chảy qua Thành phố Biên Hòa
có chiều dài khoảng 14,6 km, với dòng chảy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam.
Địa hình thành phố Biên Hòa phức tạp và đa dạng: đồng bằng, chuyển „ếp giữa đồng bằng và
trung du. Địa hình dốc dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông qua Tây. Khu vực phía Đông và Bắc thành
phố, địa hình có dạng đồi nhỏ, dốc thoải không đều, nghiêng dần về phía sông Đồng Nai và các suối
nhỏ. Cao độ lớn nhất là 75m, cao độ thấp nhất là 2m. Về mùa mưa lũ tràn từ Bắc xuống Nam và từ
Đông sang Tây Nam. Khu vực phía Tây và Tây Nam chủ yếu là đồng bằng. Ven bờ phải sông Đồng Nai
là vùng ruộng vườn xen lẫn nhiều ao hồ do lấy đất làm gạch, gốm. Cao độ tự nhiên trung bình 1 –
2m. Khu vực cù lao có cao độ thấp từ 0,5 – 0,8m, hầu hết là ruộng vườn xen lẫn khu dân cư. Khu vực
trung tâm Thành phố Biên Hòa có cao độ trung bình từ 2 – 10m, mật độ xây dựng dày đặc.