DANH MỤC TÀI LIỆU
Kinh tế chính trị
Phân tích thực thể (chất giá trị) của hàng hoá
-Trình bày 2 thuộc tính của hàng hoá
oHàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người và
dùng để trao đổi với nhau. Trong mỗi hình tháI kinh tế XH, sản xuất hàng hoá có bản
chất khác nhau, nhưng hàng hoá đều có 2 thuộc tính:
oGiá trị sử dụng: là công dụng của sản phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người (cơm để ăn, xe đạp để đI lại). Vật phẩm nào cũng có 1 số công dụng nhất định.
Công dụng của sản phẩm do thuộc tính tự nhiên của sản phẩm quyết định. KHKT ngày
càng pt người ta càng phát hiện thêm những thuộc tính mới của sản phẩm và lợi dụng
chúng để tạo ra những giá trị sử dụng mới. Giá trị sử dụng chỉ thể hiện ở việc sử dụng
hay tiêu dùng. Nó là nội dung vật chất của của cải. Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh
viễn.
Giá trị sử dụng ở đây là thuộc tính của hàng hoá, nó ko phảI là giá trị sử dụng cho bản
thân người sản xuất hàng hoá mà là giá trị sử dụng cho người khác, cho XH thông qua
trao đổi mua bán. Trong kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
oGiá trị hàng hoá: là lao động XH của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
Chất của giá trị là lao động, vì vậy sản phẩm nào ko có lao động của người sản xuất
chứa đựng trong đó thì nó ko có giá trị. Sản phẩm nào lao động hao phí để sản xuất ra
chúng càng nhiều thì giá trị càng cao. Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi,
còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị ra bên ngoài. Khi trao đổi các sản
phẩm cho nhau, những người sản xuất ngầm so sánh lao động ẩn giấu trong hàng hoá
với nhau. Thực chất của quan hệ trao đổi là người ta trao đổi lao động hao phí của mình
chứa đựng trong các hàng hoá. Vì vậy, giá trị là biểu hiện quan hệ giữa những người
sản xuất hàng hoá. Giá trị là 1 phạm trù lịch sử, gắn liền với nền sản xuất hàng hoá.
oGiá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên còn giá trị là thuộc tính XH của hàng hoá.
oNhư vậy, hàng hoá là sự thống nhất của 2 thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, nhưng là
sự thống nhất của 2 mặt đối lập. Đối với người sản xuất, họ tạo ra giá trị sử dụng,
nhưng mục đích của họ ko phảI là giá trị sử dụng mà là giá trị, họ quan tâm đến giá trị
sử dụng là để đạt được mục đích giá trị. Ngược lại đối với người mua, cáI họ quan tâm
là giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mình. Nhưng muốn có giá trị sử
dụng thì phảI trả giá trị cho người sản xuất ra nó. Như vậy, trước khi thực hiện giá trị
sử dụng phảI thực hiện giá trị của nó. Nếu ko thực hiện được giá trị sẽ ko thực hiện
được giá trị sử dụng.
Trình bày tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá
Sở dĩ hàng hoá có 2 thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng là vì lao động sản xuất hàng hoá có tính 2
mặt. Tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá quyết định tính 2 mặt của bản thân hàng hoá. Mac
là người đầu tiên phát hiện ra tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá, đó là lao động cụ thể và
lao động trừu tượng:
oLao động cụ thể: là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương
pháp riêng, phương tiện riêng và kết quả riêng. VD: lao động cụ thể của người thợ
mộc, mục đích là sản xuất cáI bàn, cáI ghế, đối tượng lao động là gỗ, phương pháp
của anh ta là các thao tác về bào, khoan, đục, phương tienẹ được sử dụng là cưa, đục,
bào, khoan, kết quả lao động là tạo ra cáI bàn, cáI ghế. Mỗi lao động cụ thể tạo ra 1
loại giá trị sử dụng nhất định. Lao động cụ thể càng nhiều loại càng tạo ra nhiều loại giá
trị sử dụng khác nhau. Các lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động XH.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các hình thức lao động cụ thể ngày càng
đa dạng phong phú, phản ánh trình độ phát triển của phân công lao động XH. Lao động
cụ thể là 1 phạm trù vĩnh viễn, là một điều kiện ko thể thiếu trong bất kỳ hình tháI kinh
tế XH nào. Hình thức của lao động cụ thể có thể thay đổi.
1
oLao động trừu tượng: lao động của người sản xuất hàng hoá nếu coi là sự hao phí sức
lực nói chung của con người, ko kể đến hình thức cụ thể của nó như thế nào, thì gọi là
lao động trừu tượng. VD: lao động của người thợ mộc và lao động của người thợ may
xét về mặt lao động cụ thể thì hoàn toàn khác nhau, nhưng nếu gạt tất cả những sự
khác nhau ấy sang 1 bên thì chúng chỉ còn có 1 cáI chung, đều phảI tiêu phí sức óc,
sức bắp thịt và sức thần kinh của con người. Lao động trừu tượng chính là lao động hao
phí đồng chất của con người. Lao động bao giờ cũng là sự hao phí sức lực của con
người xét về mặt sinh lý. Nhưng ko phảI hao phí sức lao động nào về mặt sinh lý cũng
là lao động trừu tượng. Lao động trừu tượng chỉ có trong nền sản xuất hàng hoá, do
mục đích của sản xuất là để trao đổi. Vì vậy, xuất hiện sự cần thiết phảI quy các lao
động cụ thể vốn rất khác nhau, ko thể so sánh được với nhau thành 1 thứ lao động đồng
chất, tức là lao động trừu tượng. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị làm cơ sở cho sự
ngang bằng trong trao đổi. Nếu ko có sản xuất hàng hoá, ko có trao đổi thì cũng ko cần
phảI quy các lao động cụ thể về lao động trừu tượng. Vì vậy, lao động trừu tượng là 1
phạm trù lịch sử riêng có của sản xuất hàng hoá.
oở đây ko phảI có 2 thứ lao động khác nhau mà chỉ là lao động của người sản xuất hàng
hoá, nhưng lao động đó mang tính 2 mặt: vừa là lao động cụ thể, vừa là lao động trừu
tượng.
oViệc phát hiện ra tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá có ý nghĩa rất to lớn về
mặt lý luận, nó đem đến cho lý thuyết lao động sản xuất một cơ sở khoa học thực sự.
Nó giúp ta giảI thích được hiện tượng phức tạp diễn ra trong thực tế, như sự vận động
tráI ngược: khối lượng của của cảI vật chất ngày càng tăng lên, đI liền với khối lượng
giá trị của nó giảm xuống hoặc ko thay đổi.
oTính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư nhân và XH của người
sản xuất hàng hoá. Trong nền kinh tế hàng hoá, sản xuất ntn, sản xuất cáI gì là việc
riêng của mỗi người. Họ là người sản xuất độc lập, lao động của nó vì vậy có tính tư
nhân và lao động cụ thể của họ sẽ biểu hiện của lao động tư nhân. Đồng thời lao động
của mỗi người sản xuất hàng hoá, nếu xét về mặt hao phí sức lực nói chung, tức là lao
động trừu tượng, thì nó luôn là một bộ phận của lao động XH thống nhất, nằm trong hệ
thống phân công lao động XH nên lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động XH.
CMR phân công lao động XH là cơ sở của kinh tế hàng hoá?
- Phân công lao động XH là sự phân chia lao động XH ra thành các ngành, nghề khác nhau của nền
sản xuất XH.
- Do phân công lao động XH tạo ra sự chuyên môn hoá lao động, do đó là chuyên môn hoá sản xuất
thành những ngành nghề khác nhau. Nên mỗi 1 người lao động chỉ sản xuất 1 hoặc 1 vàI loại sản
phẩm hay chi tiết. Nhưng nhu cầu vật chất và tinh thần của người lao động ngày càng phát triển. Vì
vậy, để thoả mãn nhu cầu, những người sản xuất phảI trao đổi sản phẩm cho nhau, và sản phẩm mang
hình tháI hàng hoá.
- Một người sản xuất bị giới hạn về nhiều phương diện: sức khoẻ, thời gian, tiền vốn, v..v… Vì vậy,
họ ko thể sản xuất những sản phẩm để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng. Nên trong nền sản xuất xã
hội, họ buộc phảI trao đổi hàng hoá cho nhau, nên sản phẩm mang hình tháI hàng hoá.
KL: kinh tế hàng hoá chỉ có được dựa trên cơ sở của phân công lao động XH.
(tuy nhiên phân công lao động XH mới chỉ là điều kiện cần. Để có kinh tế hàng hoá phảI có sự tách
biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất. Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác
nhau về tư liệu sản xuất. Quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất làm cho những người sản xuất
độc lập, đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động XH nên họ phụ thuộc
lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Do đó người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phảI
trao đổi hàng hoá với nhau và ra đời kinh tế hàng hoá)
Vì sao khi nghiên cứu giá trị của hàng hoá, CacMac lại bắt đầu nghiên cứu từ giá trị trao đổi?
2
(Hỏi về phương pháp lý luận)
- Sở dĩ khi nghiên cứu giá trị của hàng hoá, Các Mac lại bắt đầu nghiên cứu từ giá trị trao đổi vì
CácMac đã đI từ cáI đơn giản nhất đến cáI phức tạp, từ cáI cụ thể đến cáI trừu tượng, từ bề ngoàI đến
bên trong. Xét theo nghĩa đó thì giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bề ngoàI của giá trị còn giá trị là
nội dung bên trong, là cáI trừu tượng, là cơ sở của giá trị trao đổi. Khi giá trị thay đổi thì giá trị trao
đổi cũng thay đổi tương ứng (nội dung quyết định hình thức, hình thức làm thay đổi nội dung). Do vậy
Mac đã đI từ cáI biểu hiện bên ngoàI để tìm ra cáI bản chất bên trong.
Nêu những hình thức biểu hiện của giá trị hàng hoá và những hình thức chuyển hoá của giá trị
hàng hoá
- Những hình thức biểu hiện của giá trị hàng hoá:
+ giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị ra bên ngoài
+ giá cả hàng hoá: là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá
- Những hình thức chuyển hoá (tên gọi khác) của giá trị hàng hoá:
+ trong thời kỳ tự do cạnh tranh: giá trị hàng hoá chuyển thành giá cả sản xuất (giá cả sản xuất
= chi phí sản xuất + lợi nhuận bình quân)
+ trong giai đoạn độc quyền: giá trị hàng hoá chuyển thành giá cả độc quyền
++ giá cả độc quyền cao: khi các tổ chức độc quyền bán hàng hoá của mình
++ giá cả độc quyền thấp: khi các tổ chức độc quyền mua nguyên vật liệu, hàng hoá
của những người ko độc quyền
Trình bày mối quan hệ giữa giá trị hàng hoá với giá trị trao đổi, với giá cả hàng hoá, với giá cả
sản xuất, với giá cả độc quyền, với giá cả thị trường:
Quan hệ giữa giá trị hàng hoá:
- Với giá trị trao đổi:
+ giá trị hàng hoá là lao động XH của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
+ giá trị trao đổi: là hình thức biểu hiện bề ngoàI của giá trị
+ khi giá trị thay đổi thì giá trị trao đổi thay đổi theo. Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị
trao đổi, còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị ra bên ngoài.
- Với giá cả hàng hoá (giá cả thị trường): là biểu hiện bằng tiền của giá trị. Do đó giá trị là cơ sở để
quyết định giá cả. Hàng hoá nào nhiều giá trị thì có giá cả cao. Tuy nhiên giá cả còn phụ thuộc vào
nhiều nhân tố khác như cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền…. Vì vậy giá cả hàng hoá lên
xuống xoay quanh trục giá trị.
- Với giá cả sản xuất, giá cả độc quyền:
giá cả sản xuất = chi phí sản xuất + lợi nhuận bình quân
giá cả độc quyền = chi phí sản xuất + lợi nhuận độc quyền
Giá cả sản xuất và giá cả độc quyền là những tên gọi khác trong những điều kiện cụ thể
Giá cả sản xuất: là tên gọi khác của giá trị trong điều kiện tự do cạnh tranh
Giá cả độc quyền: là tên gọi khác của giá trị trong điều kiện độc quyền
Vì thế: tổng giá cả sản xuất = tổng giá trị
tổng giá cả độc quyền = tổng giá trị
CMR giá trị hàng hoá là một phạm trù lịch sử và biểu hiện quan hệ sản xuất XH:
- Là một phạm trù lịch sử (lịch sử nghĩa là ko tồn tại vĩnh viễn)
3
+ giá trị hàng hoá chỉ tồn tại ở những XH mà có sản xuất và trao đổi hàng hoá
VD: cộng sản dã man: ko có trao đổi hàng hoá
+ trong nền kinh tế hàng hoá: giá trị hàng hoá là mẫu số chung, tổng thể đồng chất để quy đổi
những giá trị sử dụng khác nhau trong trao đổi, trong sản xuất.
- Biểu hiện quan hệ sản xuất XH:
+ quan hệ sản xuất là hệ thống quan hệ kinh tế giữa người với người……
+ biểu hiện quan hệ sản xuất XH nghĩa là biểu hiện hệ thống quan hệ kinh tế giữa người với
người
VD: 1 rìu = 20 kg thóc
(giá trị sử dụng khác nhau, lượng khác nhau trao đổi với nhau)
thực chất 2 chủ thể kinh tế trao đổi hoạt động lao động cho nhau biểu hiện quan hệ kinh tế
giữa người với người
+ trong nền kinh tế hàng hoá dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất quan hệ kinh tế
người – người lại biểu hiện thành quan hệ giữa vật – vật
Mac gọi là vật thống trị người tạo nên sự sùng báI hàng hoá.
Sau này có tiền thành sùng báI tiền tệ (đỉnh cao của sùng báI hàng hoá là sùng báI tiền tệ).
CM tính thống nhất biện chứng (thống nhất mâu thuẫn) giữa giá trị và giá trị sử dụng
- Hàng hoá có 2 thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị, 2 thuộc tính này thống nhất với nhau. Thống nhất
vì:
+ Cùng 1 lao động sản xuất ra cả giá trị và giá trị sử dụng, vì lao động sản xuất gồm 2 phần có
tính chất khác nhau, lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng
lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hoá
Nêu giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại thống nhất trong hàng hoá
- Tính chất biện chứng thể hiện ở các khía cạnh:
+ trong kinh tế hàng hoá:
Đối với người sản xuất, họ tạo ra giá trị sử dụng, nhưng mục đích của họ ko phảI là giá trị sử
dụng mà là giá trị, họ quan tâm đến giá trị sử dụng là để đạt được mục đích giá trị. Ngược lại
đối với người mua, cáI họ quan tâm là giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mình.
người bán cần giá trị nhưng lại có giá trị sử dụng
người mua cần giá trị sử dụng nhưng lại có giá trị
mâu thuẫn
Người mua muốn có giá trị sử dụng thì phảI trả giá trị cho người sản xuất ra nó. Như vậy,
trước khi thực hiện giá trị sử dụng phảI thực hiện giá trị của nó. Nếu ko thực hiện được giá trị
sẽ ko thực hiện được giá trị sử dụng.
+ Trong kinh tế hàng hoá, 1 chủ thể kinh tế đồng thời là người bán và người mua
sinh ra cạnh tranh giữa những người bán với nhau, người những người mua với
nhau, giữa người bán với người mua.
lựa chọn lẫn nhau (toàn bộ nền kinh tế lựa chọn lẫn nhau)
toàn bộ những nội dung của nền kinh tế vận hành (đổi mới công nghệ, kỹ thuật, liên
doanh)
Khi hàng hoá bán được
mâu thuẫn này được giảI quyết
+ trong kinh tế hàng hoá: từ sản xuất đến tiêu dùng ko đồng nhất với nhau về thời gian (giữa
việc sản xuất ra giá trị sử dụng và giá trị ko đồng nhất về thời gian)
4
++ đối với người sản xuất: hàng hoá chưa bán được, ko thu được tiền
ko táI sản
xuất được, phảI trả lãI ngân hàng, nguy cơ khủng hoảng vì kỹ thuật công nghệ phát
triển
++ đối với người tiêu dùng: chưa thoả mãn được nhu cầu
để rút ngắn khoảng cách, phảI liên doanh liên kết, hợp đồng thương mại
+ 1 hàng hoá sản xuất ra có thể bán được (mâu thuẫn 2 thuộc tính hàng hoá được giảI quyết)
hoặc ko bán được
Mâu thuẫn 2 thuộc tính hàng hoá là cơ sở vận hành toàn bộ nền kinh tế.
Vì sao khi nghiên cứu phương thức sản xuất TBCN, Mac lại bắt đầu nghiên cứu từ hàng hoá
-Đến Mac (thế kỷ 19), Mac thấy hàng hoá là đống của cảI vật chất khổng lồ chồng chất lại. Từ
đó ông coi hàng hoá là tế bào kinh tế của nền kinh tế TB. Vì thế, phảI bắt đầu nghiên cứu từ tế
bào để thấy cơ thể khổng lồ với bộ xương khổng lồ lớn lên như thế nào từ tế bào
-Về phương pháp luận: ông dùng phương pháp truy nguyên nghĩa là hàng hoá và sản xuất hàng
hoá có trước phương thức sản xuất TBCN. Nó là tiền đề cho sự ra đời của phương thức sản
xuất TBCN
-Trong hàng hoá đã chứa đựng những mâu thuẫn nội tại vốn có của nó:
oMâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị của hàng hoá. Từ mâu thuẫn này kéo theo 1 hệ
những mâu thuẫn của phương thức sản xuất TBCN. Mâu thuẫn là động lực của sự phát
triển.
-Hàng hoá gồm cả mặt hiện vật và mặt giá trị, do đó nó là cơ sở để nghiên cứu lý thuyết táI sản
xuất
Nghiên cứu tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá là cơ sở hình thành các phạm trù và
quy luật của kinh tế chính trị
(Nêu khái quát vai trò tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá đối với việc hình thành các
phạm trù và quy luật của kinh tế chính trị)
-(phát hiện ra tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá có ý nghĩa rất to lớn về mặt lý luận,
nó đem đến cho lý thuyết lao động sản xuất một cơ sở khoa học thực sự. Nó giúp ta giảI thích
được hiện tượng phức tạp diễn ra trong thực tế, như sự vận động tráI ngược: khối lượng của
của cảI vật chất ngày càng tăng lên, đI liền với khối lượng giá trị của nó giảm xuống hoặc ko
thay đổi.)
-Trong bộ TB, Mac đã phát hiện tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá là lao động cụ
thể và lao động trừu tượng. Tính 2 mặt này góp phần hình thành các phạm trù và quy luật của
kinh tế chính trị như sau:
oNhờ phát hiện tính 2 mặt, nên Mac đã hoàn thiện, phát triển lý luận giá trị lao động của
các nhà kinh tế tư sản cổ điển Anh (William Betty, Adam Smith, David Ricardo…)
oNhờ phát hiện tính 2 mặt, Mac chia TB thành TB bất biến và TB khả biến. Trên cơ sở
này xây dựng lý luận giá trị thặng dư, nền tảng trong học thuyết kinh tế của Mac. Xây
dựng lý luận giá trị thặng dư vạch rõ nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư
oTrên cơ sở giá trị thặng dư, nghiên cứu lý luận về tiền lương là sự bổ sung, phát triển lý
luận giá trị thặng dư (quy luật, xu hướng tiền lương)
oTrên cơ sở những lý luận này Mac nghiên cứu lý luận tích tụ TB, tập trung TB, cấu
tạo hữu cơ của TB, tích luỹ TB và quy luật chung của tích luỹ TB
oTrên cơ sở tất cả những lý thuyết này Mac nghiên cứu lý thuyết tuần hoàn chu
chuyển TB, táI sản xuất TB XH, học thuyết về các hình tháI chuyển hoá của giá trị
thặng dư, tóm lại là những vấn đề nội tại bên trong của táI sản xuất.
oTừ đó ông dự đoán, báo trước, phác thảo 1 XH mới phát triển cao hơn.
5
Đo lượng giá trị hàng hoá bằng gì (Đơn vị đo lường lượng giá trị hàng hoá là gì)? (Thế nào là
thời gian lao động XH cần thiết)
- Giá trị hàng hoá là lao động XH của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Chất của giá
trị là lao động trừu tượng của người sản xuất ra hàng hoá đó quyết định. Lượng lao động được đo bằng
thời gian, vì vậy lượng giá trị của hàng hoá do thời gian lao động quyết định.
+ cùng làm ra 1 hàng hoá có rất nhiều người sản xuất. Do những điều kiện sản xuất khác nhau,
trình độ sản xuất khác nhau nên thời gian lao động cá biệt khác nhau, do đó tạo ra giá trị cá
biệt của hàng hoá.
+ Nhưng lượng giá trị XH của hàng hoá ko phảI được tính bằng thời gian lao động cá biệt mà
bằng thời gian lao động XH cần thiết (thời gian lao động XH cần thiết là thời gian lao động cần
thiết để sản xuất ra 1 hàng hoá trong điều kiện sản xuất bình thường của XH tức là trình độ kỹ
thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình, cường độ lao động trung bình)
Thực tế, thời gian lao động XH cần thiết là thời gian lao động cá biệt của những chủ thể kinh tế
(người sản xuất) cung cấp đại bộ phận hàng hoá trên thị trường ở thời điểm đó quyết định.
Cấu thành lượng giá trị hàng hoá
Lượng giá trị hàng hoá được cấu thành bởi cá giá trị của những tư liệu sản xuất đã sử dụng để sản xuất
hàng hoá (giá trị cũ - c) và hao phí lao động sống của người sản xuất trong quá trình tạo ra hàng hoá,
tức là giá trị mới (v + m).
Giá trị hàng hoá W = C + v + m
Phân tích/Trình bày những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá
Do thời gian lao động XH cần thiết luôn thay đổi nền lượng giá trị của hàng hoá cũng là đại lượng ko
cố định, tuỳ thuộc vào năng suất lao động, cường độ lao động và mức độ phức tạp hay giản đơn của
lao động.
- Tăng năng suất lao động (W) W = Q/T
+ ĐN: là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm được sản
xuất ra trong 1 đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản
phẩm. Năng suất lao động XH càng tăng thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hoá càng giảm,
lượng giá trị của 1 đơn vị sản phẩm càng ít. Năng suất lao động XH càng giảm thì thời gian
cần thiết để sản xuất ra hàng hoá càng tăng và lượng giá trị của 1 đơn vị sản phẩm càng nhiều.
Như vậy muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hoá xuống thì ta phảI tăng năng suất lao động.
+ Năng suất lao động phụ thuộc vào 5 cụm nhân tố:
++ trình độ khéo léo cả người lao động: trình độ, tay nghề, sức khoẻ…
++ hiệu quả của tư liệu sản xuất: tính đồng bộ, tính cần dùng, tính tiên tiến hiện đại của
tư liệu sản xuất, hệ số sử dụng nó
VN: 78% nền kinh tế là lạc hậu
Theo Mac đánh giá nền kinh tế là sản xuất như thế nào chứ ko phảI là sản xuất cáI gì
++ sự phát triển của khoa học kỹ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất kinh doanh (khoa học là lực lượng sản xuất trực tiếp)
++ sự kết hợp XH của sản xuất: bố trí nhân lực, chọn người, tư liệu sản xuất…
++ điều kiện tự nhiên
KL: lượng giá trị của hàng hoá tỷ lệ thuận với thời gian lao động sản xuất ra hàng hoá (thời
gian tăng giá trị cá biệt tăng) và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động.
-Tăng cường độ lao động:
oĐN: là tăng mức độ khẩn trương, căng thẳng của lao động. Khi cường độ lao động tăng
thì lượng lao động hao phí trong cùng 1 đơn vị thời gian tăng và lượng sản phẩm được
tạo ra tăng tương ứng còn lượng giá trị của 1 đơn vị sản phẩm ko đổi. Tức là nó làm
6
thông tin tài liệu
Hệ thống câu hỏi lý thuyết môn kinh tế chính trị cho những ai thi cao học.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×