DANH MỤC TÀI LIỆU
Luận văn: Chế biến nước nha đam- Khảo sát nghiên cứu xử lý nguyên liệu, tỉ lệ phối chế tạo hương vị, quá trình thanh trùng sản phẩm
CHƯƠNG I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TỔNG QUAN
Nha đam hay hội từ lâu đã được biết đến như một loại cây thuốc, thể trị lành
vết thương, vết bỏng, chống lại sự viêm da.... Thật vậy, nhiều tài liệu cho thấy trong thành
phần hoá học của nha đam chứa nhiều hợp chất lợi cho người sử dụng về mặt dinh dưỡng
cũng như sức khoẻ. Đó sự mặt của 9 acid amin không thay thế (trừ Tryptophan), các
acid béo chưa bảo hoà có hoạt tính sinh học cao như acid linoleic, acid linolenic đặc biệt là sự
mặt của các chất chống oxy hoá vitamin A - caroten ), C, E Selen các chất này
vai trò trong việc chống lại sự lão hoá. Như vậy, thể nói rằng nha đam một loại thực
phẩm dạng rau tốt cho con người về mặt dinh dưỡng và sức khoẻ.
Trên thế giới, sản phẩm từ nha đam đã được biết đến khá lâu cả ba dạng là: thực
phẩm, dược phẩm mỹ phẩm. Việt Nam, sản phẩm từ nha đam chủ yếu được biết đến
dưới dạng thực phẩm mỹ phẩm. Tuy nhiên, sản phẩm này chỉ mới phát triển trong những
năm gần đây. vậy, việc nghiên cứu chế biến nước giải khát từ nha đam, sẽ góp phần làm
phong phú các sản phẩm nước uống trên thị trường, cũng như tăng cường khả năng sử dụng
sản phẩm nông nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Tạo ra sản phẩm nước giải khát nha đam chất lượng tốt, bảo quản được lâu. Tiến
hành nghiên cứu với các khảo sát:
- Khảo sát phương pháp xử lý nguyên liệu.
- Khảo sát tỷ lệ phối chế để sản phẩm có hương vị thơm ngon.
- Khảo sát quá trình thanh trùng sản phẩm.
1
CHƯƠNG II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1. NGUYÊN LIỆU NHA ĐAM
1.1. Giới thiệu
Nha đam hay còn gọi hội, hội thuộc họ Asphodelacea, tên khoa học thường
dùng là Aloe Vera. cây thân thảo nhỏ, sống lâu năm, bề ngoài giống như xương rồng.
không cuống mọc áp sát vào nhau thành hình hoa thị, đầu thuôn dài thành mũi nhọn, phiến rất
dày, mọng nước, mặt trên phẳng hoặc hơi lồi, những đốm trắng, mặt dưới khum, mặt cắt
tam giác. Cắt lá thấy có nhựa vàng nhạt chảy ra.
Trên thế giới khoảng 300 loài nha đam khác nhau, chủ yếu phân bố vùng nhiệt
đới Châu Phi, Châu Á và một số vùng thuộc Châu Âu và Mỹ.
Việt Nam, hội hay nha đam được trồng rải rác khắp nơi nhiều nhất các tỉnh
phía Nam và ven biển Miền Trung. Cây chủ yếu được trồng để làm cảnh hay làm thuốc. Nha
đam loại cây khả năng chịu hạn tốt do khả năng giữ nước của (lá mọng nước), sinh
trưởng phát triển mạnh trong điều kiện chiếu sáng đầy đủ ra hoa nhiều. (Đỗ Huy Bích
cộng tác viên. 2004).
1.2. Thành phần hoá học của nha đam
Nước là thành phần chiếm một tỷ lệ rất cao trong nha đam khoảng 98,5% - 99,5%, chỉ
có khoảng 0,5% - 1,5% là chất khô.
Ngoài ra, trong thành phần hoá học của nha đam còn chứa nhiều hợp chất như: các
vitamin, các amino acid, thành phần acid, mono - polysaccharide, hợp chất phenol, hệ thống
các enzyme, chất khoáng và các nguyên tố vi lượng.
1.2.1. Vitamin
Các vitamin hiện diện trong nha đam gồm có: vitamin C, E, D, các vitamin nhóm B
như vitamin B1, B2, B3, B6, A caroten) acid folic. Trong đó vitamin A, C E được
xem là chất chống lão hoá cần thiết cho cơ thể.
1.2.2. Amino acid
Amino acid thành phần xuất hiện trong nha đam với số lượng khá lớn:18 amino
acid. Trong đó, có 9 trong 10 amino acid cần thiết đối với cơ thể (trừ Tryptophan).
1.2.3. Thành phần acid
Acid hiện diện trong nha đam dưới hai dạng là acid béo và acid tạo vị chua
Thành phần acid béo gồm acid oleic, acid linoleic và acid linolenic, đây là những acid
béo chưa bão hoàhoạt tính sinh học cao. Ngoài ra, cón acid stearic, acid palmitic, acid
lauric.
Acid tạo vị chua có acid citric, acid malic....
1.2.4. Mono - polysaccharide
Thành phần mono - polysaccharide trong nha đam gồm: glucose, galactose, acid
glucuronic, manose, aldonantose, L - rhamnose, cellulose.
1.2.5. Hợp chất phenol
2
Nha đam chứa khoảng 13,6% các chất thuộc nhóm hydroxymethyantharquinon như
aloin A (barbaloin A), aloin B, isobarbaloin (C21H22O9). Trong nhựa nha đam nhóm này
chiếm 30% - 40%.
Nhóm anthraquinon gồm các hợp chất chính như emodin, aloemodin (C15H10O6 ), Acid
chrysophanic và aloeresistanol.
110
Các hợp chất phenol được coi nguyên nhân gây ra màu vàng của nha đam khi bóc
vỏ. (Đỗ Huy Bích và cộng tác viên. 2004)
1.2.6. Các enzyme
Các enzyme hiện diện trong nha đam gồm có: Oxydase, Amylase, Lipase, Catalase,
Alinasae, Protease ,....
1.2.7. Chất khoáng và các nguyên tố vi lượng
Trong nha đam chứa các chất khoáng các nguyên tố vi lượng như: Ca , Mg, Mn,
Fe, Selen, Zn ,. ...
2. CÁC NGUYÊN LIỆU PHỤ SỬ DỤNG TRONG CHẾ BIẾN
2.1. Đường
Đường s dụng trong quá trình chế biến đường saccharose, công thức phân tử
C12H22O11, là dạng tinh thể trắng, dễ hòa tan trong nước, độ hòa tan của đường tăng theo nhiệt
độ, hoặc tăng giảm tùy theo tạp chất chứa trong nước.
Tiêu chuẩn đường
- Saccharose 99,62% chất khô
- Đường khử 0,1%
- Độ ẩm 0,07%
- Hàm lượng tro 0,07%
Thường kiểm tra đường bằng phương pháp cảm quan.
Bảng 2.1. Chỉ tiêu cảm quan đường Saccharose
3
OH O
O
OH
CH3
HO
Emodin (C15H10O5)
O
CH2OH
OH
HO
O
OH
Aloin A và B
CH2OH
OH
Tên chỉ tiêu Mức chất lượng
Hình dạng Dạng tinh thể tương đối đều, tươi khô, không vón cục
Mùi vị Mùi vị cũng như dung dịch đường trong nước cất vị ngọt, không mùi vị
lạ.
Màu sắc Tất cả tinh thể đều là trắng óng ánh. Khi pha trong dung dịch nước thì thu được
dung dịch đường trong suốt.
2.2. Acid sử dụng và các chất tạo mùi
2.2.1. Acid ascorbic (vitamin C): trong tự nhiên nhiều trong quả họ cam, dùng
trong thực phẩm là dạng tổng hợp.
Acid ascorbic dùng trong thực phẩm phải dạng kết tinh màu trắng, 1 gram tan trong
3,5ml nước, hay trong 30ml ethanol, không tan trong dầu mỡ. Sau khi hút ẩm bởi acid
sunfuric trong 24 giờ, không được chứa ít hơn 99% C6H8O6.
2.2.2. Acid citric: trong tự nhiên nhiều trong quả chanh. Dùng trong thực phẩm
phải dạng thể kết tinh khan hoặc với một phân tử nước không màu, không mùi. Loại khan
phải chứa không ít hơn 99,5% C6H8O7, 1 gram tan trong 0,5ml nước hoặc trong 2ml ethanol.
2.2.3. Chất tạo mùi
Các chất này hương liệu cho vào thực phẩm để cải thiện mùi, tăng độ hấp dẫn.
hai loại hương liệu:
- Hương liệu tự nhiên (tinh dầu) chiết tách từ các loại quả, từ thân, lá một số cây. Một
số hương liệu tự nhiên được pha thêm hương liệu tổng hợp.
- Hương liệu tổng hợp các ester cho mùi thơm, các loại hoa hoặc quả trong tự
nhiên: amyl ecetate- mùi chuối chín, etyl butyrat- mùi dứa, - undeca lacton- mùi
đào(Lương Đức Phẩm.2000)
3. CÁC QUÁ TRÌNH CƠ BẢN TRONG CHẾ BIẾN NƯỚC NHA ĐAM
3.1. Chần, hấp
Trong quá trình chế biến đồ hộp, nhiều loại nguyên liệu trong chế biến bộ bằng
học cũng như trước khi cho sản phẩm vào bao bì, người ta thường đem nhúng nguyên liệu
vào trong nước nóng (hoặc dùng hơi nước) ở nhiệt độ từ 750C- 1000C trong 3- 5 phút tùy theo
từng loại nguyên liệu.
Mục đích của quá trình chần hấp
- Đình chỉ các quá trình sinh hóa của nguyên liệu, giữ màu sắc nguyên liệu không
hoặc ít bị biến đổi.
- Làm thay đổi trọng lượng và thế tích nguyên liệu giúp quá trình chế biến được thuận
lợi.
- Giảm tỉ lệ tổn thất nguyên liệu, nâng cao hiệu suất chế biến.
- Đuổi khí có trong gian bào nguyên liệu.
- Làm cho rau quả có màu sáng hơn do phá hủy một số chất màu.
- Tiêu diệt một phần vi sinh vật.
3.2. Bài khí
Sử dụng phương pháp bài khí bằng nhiệt. Cho sản phẩm vào bao khi đã đươc gia
nhiệt đến khoảng 800C- 850C rồi làm kín lại.
4
Mục đích của bài khí
- Giảm áp suất bên trong đồ hộp khi thanh trùng.
- Hạn chế sự oxy hoá các chất dinh dưỡng của thực phẩm.
- Hạn chế sự phát triển của các vi khuẩn hiếu khí còn tồn tại trong đồ hộp.
- Hạn chế hiện tượng ăn mòn hộp sắt tây.
- Tạo chân không trong đồ hộp khi đã làm nguội.
3.3. Thanh trùng
Thanh trùng một quá trình quan trọng, tác dụng quyết định tới khả năng bảo
quản chất lượng thực phẩm. rất nhiều chế độ thanh trùng khác nhau, tùy theo sản
phẩm mà có chế độ thanh trùng phù hợp.
3.3.1. Nguyên lý của quá trình thanh trùng
Trong sản xuất đồ hộp thực phẩm, thanh trùng một quá trình quan trọng, tác
dụng quyết định tới khả năng bảo quản chất lượng của thực phẩm. Đây biện pháp cất
giữ thực phẩm theo ngưyên tiêu diệt mầm móng gây hỏng thực phẩm (nguyên tắc đình
chỉ sự sống) bằng nhiều phương pháp khác nhau: dùng dòng điện cao tần, tia ion hoá, siêu
âm, lọc thanh trùng và tác dụng của nhiệt độ.
Thanh trùng bằng tác dụng của nhiệt độ
Thanh trùng bằng nhiệt độ cao của nước nóng và hơi nước nóng là phương pháp thanh
trùng phổ biến nhất trong sản xuất đồ hộp.
Khi nâng nhiệt độ của môi trường quá nhiệt độ tối thích của vi sinh vật thì hoạt động
của vi sinh vật bị chậm lại. nhiệt độ cao, protid của chất nguyên sinh của vi sinh vật bị
đông tụ làm cho vi sinh vật bị chết. Quá trình đông tụ protid này không thuận nghịch, nên
hoạt động của vi sinh vật không phục hồi sau khi hạ nhiệt.
*Chọn chế độ thanh trùng
Ta phải chọn được một chế độ thanh trùng hợp lý, nghĩa đảm bảo được yêu cầu
tiêu diệt các vi sinh vật hại trong đồ hộp đó, đồng thời các chất dinh dưỡng ít bị tổn thất nhất,
phẩm chất sản phẩm tốt nhất.
+ Chọn nhiệt độ thanh trùng
Tất cả các loại thực phẩm đem đóng hộp đều môi trường sống của các loại vi sinh
vật. Mặc rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của vi sinh vật, trong đó
độ acid ảnh hưởng rất lớn, nên độ acid yếu tố quan trọng trong việc chọn nhiệt độ thanh
trùng.
Người ta chia sản phẩm đồ hộp thành hai nhóm theo độ acid hoạt động của sản phẩm,
để làm cơ sở cho việc chọn nhiệt độ thanh trùng:
- Nhóm sản phẩm đồ hộp không chua và ít chua có pH > 4,5.
- Nhóm sản phẩm đồ hộp chua có pH < 4,5.
Đối với các loại đồ hộp thuộc nhóm không chua hay ít chua, tức môi trường pH
> 4,5 (như đồ hộp thịt, cá, một số đồ hộp rau,...) vi sinh vật phát triển mạnh trong môi trường
này đều các vi sinh vật chịu nhiệt. Trong đó loại nguy hiểm hơn cả, hại đến sức khoẻ
người sử dụng những bào tử của loại vi khuẩn Clostridium botulinum khả năng phân
5
giải protein, là loại vi sinh vật chịu nhiệt nguy hiểm nhất, nó được xem là vi sinh vật mục tiêu
cần tiêu diệt của chế độ thanh trùng sản phẩm đồ hộp. Mặc không phải đại diện ưa
nóng nhất của nhóm vi sinh vật lên men thối. Trong đồ hộp thịt, cá ta còn có thể gặp các loại
vi khuẩn yếm khí gây thối hỏng đồ hộp như Clostridium sporogenes bền với nhiệt hơn cả
Clostridium botulinum.
Ngoài ra các loại đồ hộp độ acid hoạt động không cao lắm, cũng thường các
loại vi khuẩn bền với nhiệt như Clostridium thermosaccharolyticum thuộc nhóm yếm khí ưa
nhiệt, có tác dụng phân huỷ glucid. loại hiếu khí ưa nhiệt như Bacillus
syearothermophillus, là loại vi sinh vật làm hỏng đồ hộp.
Do đó đối với các loại đồ hộp môi trường pH > 4,5 cần phải nhiệt độ thanh
trùng cao mới tiêu diệt được các loại vi sinh vật ưa nhiệt gây hỏng đồ hộp. Nhiệt độ đó
vào khoảng 1050C - 1210C, được gọi là quá trình tiệt trùng.
Đối với các loại đồ hộp thuộc nhóm chua, tức môi trường pH < 4,5 (như đồ hộp
quả, chua, rau muối chua) các vi khuẩn chịu nhiệt không những không phát triển được
tính chịu nhiệt của chúng cũng giảm đi, nên dễ dàng bị tiêu diệt khi nâng cao nhiệt độ.
Các loại nấm men, nấm mốc tuy thể phát triển mạnh được trong môi trường acid, nhưng
hầu hết kém bền đối với nhiệt. Nên thể thanh trùng các loại đồ hộp độ acid cao
nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ thanh trùng các loại đồ hộp ít chua. Nhiệt độ sử dụng thường
nhiệt độ 1000C hoặc thấp hơn khoảng 800C.
Khi xác định nhiệt độ thanh trùng, phải chú ý nhiệt độ đó phải nhiệt độ của cả khối
sản phẩm cần đựơc thanh trùng, phải nhiệt độ vị trí trung tâm của hộp (đối với đồ hộp
sản phẩm đặc thì vị trí trung tâm giữa hộp, đối với đồ hộp sản phẩm lỏng thì vị trí trung
tâm nằm 2/3 của hộp). Trong thực tế, nhiệt độ vị trí này gần bằng nhiệt độ thiết bị
thanh trùng đối với đồ hộp lỏng, hoặc thấp hơn nhiệt độ thiết bị thanh trùng 0.50C - 1.50C
đối với đồ hộp đặc.
+ Chọn thời gian thanh trùng
một nhiệt độ thanh trùng nhất định, vi sinh vật trong đồ hộp thường không bị tiêu
diệt ngay tức thời, cần phải một thời gian nhất định gọi thời gian thanh trùng hay
thời gian tác dụng nhiệt, ký hiệu là T ( phút ).
Trong quá trình thanh trùng, sản phẩm đựng trong hộp, không được đun nóng tức thời
tới nhiệt độ thanh trùng cần đạt được, nhiệt lượng phải truyền dần từ môi trường đun
nóng, qua bao bì vào lớp sản phẩm bên ngoài, rồi vào tới khu vực trung tâm của đồ hộp. Quá
trình này phải mất một thời gian, gọi thời gian trưyền nhiệt hay thời gian nâng nhiệt
hiệu T1 (phút). Khi khu vực trung tâm của đồ hộp đạt tới nhiệt độ thanh trùng, thì giữ
nhiệt độ đó trong một thời gian nhất định, gọi là thời gian tiêu diệt hay thời gian giữ nhiệt,
hiệu là T2 (phút).
Khi hạ nhiệt độ sau khi kết thúc thời gian tiêu diệt tới nhiệt độ để lấy sản phẩm ra thì
vi sinh vật cũng bị tiêu diệt một phần thời gian hạ nhiệt này, hiệu T3 (phút). Cho nên
thời gian tổng quát của quá trình thanh trùng đồ hộp bao gồm thời gian nâng nhiệt (T1), thời
gian giữ nhiệt (T2) và thời gian hạ nhiệt (T3).
T = T1 + T2 + T3 , (phút)
Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian thanh trùng
* Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian truyền nhiệt trong chế độ thanh trùng
- Tính chất vật lý của sản phẩm.
6
thông tin tài liệu
Nha đam hay lô hội từ lâu đã được biết đến như là một loại cây thuốc, có thể trị lành vết thương, vết bỏng, chống lại sự viêm da.... Thật vậy, nhiều tài liệu cho thấy trong thành phần hoá học của nha đam chứa nhiều hợp chất có lợi cho người sử dụng về mặt dinh dưỡng cũng như sức khoẻ. Đó là sự có mặt của 9 acid amin không thay thế (trừ Tryptophan), các acid béo chưa bảo hoà có hoạt tính sinh học cao như acid linoleic, acid linolenic đặc biệt là sự có mặt của các chất chống oxy hoá là vitamin A (β - caroten ), C, E và Selen các chất này có vai trò trong việc chống lại sự lão hoá. Như vậy, có thể nói rằng nha đam là một loại thực phẩm dạng rau tốt cho con người về mặt dinh dưỡng và sức khoẻ. Trên thế giới, sản phẩm từ nha đam đã được biết đến khá lâu ở cả ba dạng là: thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm. Ở Việt Nam, sản phẩm từ nha đam chủ yếu được biết đến dưới dạng thực phẩm và mỹ phẩm. Tuy nhiên, sản phẩm này chỉ mới phát triển trong những năm gần đây. Vì vậy, việc nghiên cứu chế biến nước giải khát từ nha đam, sẽ góp phần làm phong phú các sản phẩm nước uống trên thị trường, cũng như tăng cường khả năng sử dụng sản phẩm nông nghiệp.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×