DANH MỤC TÀI LIỆU
Luận văn: Cơ sở lý luận, thực trạng, triển vọng và giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực BĐS của Việt Nam trong GĐ hội nhập kinh tế quốc tế.
LỜI NÓI ĐẦU
Sự cần thiết của đề tài
Đối với các nước đang phát triển, nhu cầu vốn để đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế và thu hẹp dần khoảng cách với các nước tiên tiến trên thế giới
rất
cao. Trong những năm gần đây, xu hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước
ngoài (FDI) đang trở thành một xu hướng tất yếu ngày càng giữ vai
trò quan
trọng đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới. Nghị quyết Đại
hội đại biểu
toàn quốc của Đảng ta cũng đã khẳng định việc thu hút FDI là
chủ trương
quan trọng, góp phần khai thác các nguồn lực trong nước, mở rộng
hợp tác kinh
tế quốc tế tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp ng
nghiệp hóa, hiện
đại hóa của đất nước.
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay, cùng với sự phát triển của
các lĩnh vực kinh doanh truyền thống, thị trường Bất động sản (BĐS) cũng
đang
những bước tiến triển vượt bậc, đóng góp một phần không nhỏ vào
việc đẩy
mạnh kinh tế - hội của đất nước trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
Hơn thế nữa, thị trường BĐS Việt Nam đang dần trở thành một trong
những thị
trường hấp dẫn nhất đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Trong vòng vài năm trở lại đây, dòng vốn FDI vào lĩnh vực này tăng
mạnh mẽ, BĐS Việt Nam trở thành một điểm đến tưởng cho các nhà đầu
tư.
Hoạt động này càng được thúc đẩy mạnh mẽ bởi những cải cách tiến bộ
trong
hệ thống luật pháp các quy định do nhà nước chính phủ ban hành.
Tuy
nhiên bên cạnh đó, vẫn còn nhiều bất cập, khó khăn thách thức. Nhằm
phát
huy hơn nữa những lợi thế của quốc gia, đồng thời loại bỏ các khó khăn
còn tồn
tại, việc nghiên cứu hoạt động của dòng vốn FDI vào BĐS của Việt
Nam trong
giai đoạn hiện nay rất cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng
của những
vấn đề trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài: Thu hút FDI vào lĩnh
vực bất
động sản của Việt Nam: thực trạng và triển vọng trong giai đoạn hội nhập
kinh tế quốc tế ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu
Khóa luận nhằm mục đích tìm hiểu tình hình hoạt động chung của nguồn
vốn FDI tại Việt Nam đưa ra một cái bức tranh tổng quát v thực trạng của
hoạt động thu hút FDI vào lĩnh vực BĐS, tìm ra những điểm thuận lợi, khó
khăn triển vọng phát triển, để t đó đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh
hoạt động thu hút FDI vào BĐS hơn nữa trong giai đoạn hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay.
Đối tƣợng nghiên cứu
Với mục đích trên, đối tượng nghiên cứu của khóa luận chính hoạt
động
đầu của các công ty, các tổ chức nước ngoài vào lĩnh vực BĐS của
Việt
Nam.
Phạm vi nghiên cứu
FDI được phép hoạt động tại Việt Nam từ cuối những năm 1980 khi nhà
nước ta chính thức mở cửa nền kinh tế, tuy nhiên hoạt động đầu của các
nhà đầu nước ngoài vào lĩnh vực BĐS mới chỉ diễn ra sôi nổi trong những
năm đầu thế kỉ 21. Trong khóa luận này, các số liệu nghiên cứu tập trung
chủ yếu vào hoạt động FDI diễn ra tại Việt Nam từ năm 2001 đến nay.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập - thống - phân tích số liệu: từ các nguồn
thông tin khác nhau, số liệu về hoạt động đầu của các nhà đầu tư nước
ngoài vào lĩnh vực BĐS của Việt Nam được thu thập, sau đó liệt tổng
hợp để đưa ra một xu hướng vận động chung nhất của dòng vốn đầu tư này.
Phương pháp so sánh: phương pháp so sánh được thực hiện bằng cách
lấy
một chỉ tiêu của hai hay nhiều đối tượng khác nhau đem ra đối chiếu, nhận
xét.
Khóa luận áp dụng phương pháp nghiên cứu này nhằm mục đích tìm ra
khu vực thu hút FDI vào BĐS nhiều nhất Việt Nam, hay xác định giai đoạn
dòng vốn FDI vào lĩnh vực BĐS là lớn nhất
Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu kết luận, nội dung của khóa luận này được trình
bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản.
Chương 2: Thực trạng thu hút đầu trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực
bất động sản tại Việt Nam.
Chương 3: Triển vọng giải pháp tăng cường thu hút đầu trực tiếp
nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản của Việt Nam trong giai đoạn hội nhập
kinh tế quốc tế.
Do thời gian và nguồn tài liệu còn bị hạn chế, khóa luận này không tránh
khỏi những thiếu sót. vậy, em xin chân thành cảm ơn sự góp ý của các
thầy
cô giáo và các bạn quan tâm tới vấn đề này.
Em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sc tới ThS. Phạm Thu Hương
đã
tận nh giúp đỡ chỉ bảo đem thhoàn thành được khóa lun tốt nghiệp
này.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO LĨNH
VỰC
BẤT ĐỘNG SẢN
I. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN
1. Đôi nét về đầu tư trực tiếp nƣớc ngoài
Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ toàn cầu,
việc di chuyển vốn đầu tư từ nước có nguồn vốn dồi dào sang những nước
nhu cầu về vốn trở thành một hiện tượng phổ biến. Ngày nay, FDI không còn
một cụm từ xa lạ đối với hầu hết tất cả các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên
lại không một khái niệm thực sự chính xác chuẩn mực giải nghĩa cụm t
này một cách thống nhất. rất nhiều c tổ chức quốc tế, các bộ luật của
nhiều quốc gia trên thế giới đưa ra khái niệm về FDI.
Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) năm 1977 định nghĩa như sau:
Đầu trực tiếp nước ngoài ám chỉ số lượng đầu được thực hiện để
thu được lợi ích lâu dài trong một hãng hoạt động ở một nền kinh tế khác với
nền kinh tế của nhà đầu tư, mục đích của nhà đầu giành được tiếng nói
có hiệu quả trong công việc quản lý hãng đó.1
IMF cũng đồng thời đưa ra định nghĩa FDI là: “một khoản đầu với
những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu
trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế
khác. Mục đích của nhà đầu trực tiếp muốn nhiều ảnh hưởng trong
1 Chu Thị Hằng-P2K40E-2005-Thực trạng và giải pháp đối với FDI vào ngành du lịch Việt Nam-Khóa luận
tốt nghiệp ĐHNT
việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó.2
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD):
FDI được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với
một doanh nghiệp đặc biệt những khoản đầu mang lại khả năng tạo ảnh
hưởng đối với việc quản doanh nghiệp nói trên bằng cách: thành lập hoặc
mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản của
chủ đầu tư, mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có, tham gia vào một doanh
nghiệp mới hoặc cấp tín dụng dài hạn (trên 5 năm).3
Theo Luật đầu tư nước ngoài của Liên Bang Nga 1991:
Đầu trực tiếp nước ngoài tất cả các hình thức, giá trị tài sản
những giá trị tinh thần mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các đối tượng sản
xuất kinh doanh và các hoạt động khác nhằm mục đích thu lợi nhuận. 4
Theo Luật đầu nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi, ban hành ngày
9/06/2000 chương I, điều 2:
“Đầu trực tiếp nước ngoài” việc nhà đầu nước ngoài đưa vào
Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động
đầu tư theo quy định của Luật này”.
Còn theo luật Đầu tư mới 2005 tại điều 3, khoản 12 chỉ quy định:
Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.
Định nghĩa về FDI của Việt Nam vẫn còn chưa ràng cụ thể phải
tham chiếu tới toàn bộ các điều khoản của Luật. Nói chung, có thể đưa ra một
cách hiểu khái quát nhất về FDI như sau:
“Đầu trực tiếp nước ngoài” tại một quốc gia là hình thức nhà đầu
2 Nguyễn T. Kim Nhã-2005-Giải pháp tăng cường thu hút FDI ở Việt Nam- Luận án tiến sỹ kinh tế
3 Chu Thị Hằng-P2K40E-2005-Thực trạng và giải pháp đối với FDI vào ngành du lịch Việt Nam-Khóa luận
tốt nghiệp ĐHNT.
4 Chu Thị Hằng-P2K40E-2005-Thực trạng và giải pháp đối với FDI vào ngành du lịch Việt Nam-Khóa luận
tốt nghiệp ĐHNT.
tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất tài sản nào vào quốc gia đó,
ớc tiếp nhận đầu tư để có quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát
một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục đích thu được lợi nhuận từ hoạt
động đầu tư đó, dựa trên cơ sở tuân theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài
của nước sở tại.
Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới
Thực chất, tùy vào từng nước, FDI lại được phân chia thành các hình
thức khác nhau. Nhưng nhìn chung, các nước tư bản phát triển như Mỹ, Anh,
Pháphay các tổ chức kinh tế quốc tế như OECD, UNCTAD phân chia FDI
theo các tiêu chí sau:
Theo hướng đầu tư
Dòng vốn đầu vào (Inward đôi khi còn gọi Inflow): khi vốn từ
nước ngoài được đầu tư vào các nguồn lực của một quốc gia.
Dòng vốn đầu tư ra (Outward hay Outflow): khi vốn trong nước
mang đi đầu tư vào các nguồn lực của các quốc gia khác.
Theo mục tiêu
Theo tiêu chí phân loi y t FDI được chiam 2 loại: Đầu tư mi
(Greenfield Investment) và Sát nhp mua lại (M&As: Mergers and
Acquisitions)
Đầu tư mới (Greenfield Investment)
Có thể hiểu một cách khái quát đây là hình thức chủ đầu tư thực hiện đầu
nước ngoài thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới, thể
hoạt động đầu vào máy móc công nghệ hoàn toàn mới, hoặc mở rộng quy
của hệ thống đã từ trước.5 Doanh nghiệp mới được thành lập thể là
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Doanh nghiệp liên doanh, Hợp tác kinh
5 http://en.wikipedia.org/wiki/Foreign_direct_investment
thông tin tài liệu
Trong vòng vài năm trở lại đây, dòng vốn FDI vào lĩnh vực này tăng mạnh mẽ, BĐS Việt Nam trở thành một điểm đến lý tưởng cho các nhà đầu tư. Hoạt động này càng được thúc đẩy mạnh mẽ bởi những cải cách tiến bộ trong hệ thống luật pháp và các quy định do nhà nước và chính phủ ban hành. Tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn còn nhiều bất cập, khó khăn và thách thức. Nhằm phát huy hơn nữa những lợi thế của quốc gia, đồng thời loại bỏ các khó khăn còn tồn tại, việc nghiên cứu hoạt động của dòng vốn FDI vào BĐS của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của những vấn đề trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Thu hút FDI vào lĩnh vực bất động sản của Việt Nam: thực trạng và triển vọng trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×