DANH MỤC TÀI LIỆU
Luận văn: Cơ sở về ngôn ngữ và ngôn ngữ học
Khoa Sư Phm
Cơ S Ngôn Ng Hc
Tác gi: Lê Th
Chương 1: Tng quan v ngôn ng và ngôn ng hc
Bn cht ca ngôn ng
Ngôn ng là mt hin tượng xã hi
Các nhà ngôn ng hc hin đại cho rng ngôn ng mang bn cht xã hi.
Nhưng có mt s nhà ngôn ng hc không tha nhn quan đim này mà đã
đưa ra mt s quan đim đối lp.
1.1. Phê phán mt s quan đim đối lp
1.1.1) Có nhiu nhà khoa hc đã tìm cách chng minh ngôn ng là mt
hiân tượng t nhiên. Trong s đó, gm các quan đim sau:
a) Ngôn ng hot động và phát trin theo quy lut t nhiên: quan đim này coi
ngôn ng ging như 1 cơ th sng (1 sinh vt) tn ti và phát trin qua các giai
đon:
Ny sinh
Trưởng thành
Hưng thnh
Suy tàn
Dit vong.
Quan đim này được lý gii da trên các hin tượng trong các h thng ngôn
ng như hin tượng t cũ, nghĩa cũ b biến mt và nhiu t mi, nghĩa mi xut
hin. Thm chí có nhng h thng ngôn ng đã tr thành t ng (Latin,
Phn…).
S lý gii này không đủ sc thuyết phc. Bi vì qui lut phát trin ca ngôn ng
không ging 1 sinh vt. Ngôn ng luôn luôn kế tha cái cũ, phát trin cái mi,
và không hoàn toàn b hy dit. Nhìn vào tng th, thì mt h thng ngôn ng
ln mnh dn theo thi gian. Hin tượng mt s ngôn ng tr thành t ng
2 líù do: hoc là dân tc dùng ngôn ng đó b dit vong hoàn toàn (Tiên Li
Trung Quc) hoc là ngôn ng đó được thay thế bng mt h thng ngôn ng
khác tiến b hơn. (Latin và Phn). Mt khác dù tr thành t ng thì các ngôn
ng đó vn lưu li du tích trong các ngôn ng hin đại.
Chng hn, du tích tiếng Latin vn còn trong các ngôn ng n Âu; hoc trong
tiếng Vit, nhiu t c, nghĩa c đã mt đi (không dùng na) nhưng nó vn lưu
li trong các đơn v t vng hin đại. Ví d: xe c, đường sá, ch búa…).
b) Đồng nht ngôn ng vi bn năng sinh vt ca con người tc là coi hot
động nói năng ca con người là có tính bn năng ging như ăn, khóc, đi, đứng,
ng,... Quan đim này được lí gii căn c vào s quan sát quá trình ln lên ca
mt con người. Người ta thy rng: mi đứa bé chào đời đều biết khóc, ri biết
cười,… biết đi… và biết nói ging như nhau, thm chí nhng âm thanh đầu tiên
tr con các quc gia khác nhau li ging nhau.
Tuy nhiên, mt thc tế phi tha nhn là các hot động bn năng con người
có th tn ti, phát trin cô độc ngoài xã hi, còn ngôn ng thì không th. Nếu
mt đứa tr b tách khi xã hi thì các hot động bn năng vn phát trin nhưng
nó s không biết nói, (chng hn các câu chuyn có tht v hai đứa bé n Độ
được phát hin trong mt hang sói 1920; và câu chuyn th nghim ca
hoàng đế Zêlan utđin Acba (xem sách)). Còn hin tượng tr em các quc gia có
nhng phát âm ban đầu ging nhau như: Papa, mama, … ch là do nhng âm
này d phát, v li đó không phi là ngôn ng, mà ch là nhng âm vô nghĩa vì
chúng không liên h vi mt ý nghĩa nào.
c) Đồng nht ngôn ng vi các đặc trưng chng tc như: màu da, hình th các
b phn cơ th (mũi cao, mt xanh…) và cho ngôn ng có tính di truyn. Bi vì
người ta thy người Vit Nam nói Tiếng Vit…Quan đim này hết sc phi lý, vì
mt thc tế hin nhiên là mt đứa bé người Vit được sng trong cng đồng
người Anh, thì nó s không biết tiếng Vit hoc ngược li. Mt khác, nhìn rng
hơn ta thy ranh gii chng tc và ranh gii ngôn ng ca các quc gia không
trùng nhau. Mt chng tc có th nói nhiu ngôn ng khác nhau (Hi Lp, Xécbi).
Và ngược li nhiu chng tc nói mt ngôn ng (Mĩ).
Hơn na, người ta có được ngôn ng không phi do cha m di truyn li mà là
nh tiếp thu, hc tp t nhng người xung quanh trong quá trình ln lên. Vì thế
vn ngôn ng mi người ln dn lên qua quá trình giao tiếp vi nhng ngui
xung quanh.
d) Đồng nht ngôn ng vi tiếng kêu ca động vt:
Cơ s ca quan đim này là các hin tượng: mt s loài động vt cũng có kh
năng dùng âm thanh để thông tin vi nhau (gà m gi con) hoc để biu th cm
xúc (gà trng gi gà mái, bò con, chó m,…) thm chí có nhng con vt còn
hiu được câu nói ca con người (chó) hoc nói theo người (vt).
Thc ra, các hin tượng nêu trên ch là nhng hin tượng sinh hc, hay nhng
phn x (không hoc có điu kin) mà nhà sinh vt hc ni tiếng Páplp đã gi
là h thng tín hiu th nht. Các hin tượng này có c người và vt ( người
như tiếng bt chước ca tr em, tiếng kêu s hãi khi gp bt trc…). Còn tiếng
nói ca người thuc h thng tín hiu th hai. (tín hiu ca tín hiu th nht) nó
gn lin vi tư duy tru tượng vi vic to ra khái nim chung và t.
Mt khác so vi tiếng kêu ca loài vt ngôn ng con người khác hn v cht.
Nhng tiếng kêu ca loài vt là bm sinh và s trao đổi thông tin là vô ý thc là
bn năng, là kết qu ca quá trình di truyn khác vi quá trình hc nói tr.
Còn hin tung mt s con vt hc nói được tiếng ngui thì đó là kết qu ca
quá trình rèn luyn phn xđiu kin. Chúng không có kh năng t lĩnh hi
hay t phát âm khi mt tình hung nói năng khác vi nhng kích thích chúng
được luyn.
1.1.2) Ngôn ng là mt hin tượng cá nhân:
Nhng người theo quan đim này phê phán quan đim coi ngôn ng là hin
tượng t nhiên và cũng không tha nhn ngôn ng là hin tượng xã hi. Quan
đim này càng rt phi lí vì nếu mi người dùng mt ngôn ng khác nhau thì
không th giao tiếp được. Trong thc tế, mi người có th s dng ngôn ng
mt cách khác nhau nhưng nếu không có nhng yếu t chung, thì không th
giao tiếp vì người này nói, người kia không th hiu và ngược li.
Mt khác, s phân bit gia ngôn ng chun mc ca mi cng đồng dân tc
vi các biến dng khác ca nó trong các cng đồng nh hơn (địa phương, tng
lp) là biu hin sinh động đa dngv tính xã hi ca ngôn ng. Nếu trong
phm vi giao tiếp toàn xã hi mà mt người s dng tiếng địa phương (ch
chưa phi là cá nhân) thì cũng đã gây ra s khó khăn cho giao tiếp, và do đó
làm gim hiu qu giao tiếp. Vì thế cái gi là ngôn ng cá nhân (ngôn ng nhà
thơ này, nhà thơ khác…) thc ra là s vn dng ngôn ng chung mi người,
nó không thóat khi qui tc chung ca ngôn ng cng đồng.
1.2. Bn cht xã hi ca ngôn ng
Ngôn ng ch sinh ra và phát trin trong xã hi loài người, do ý mun và nhu
cu giao tiếp vi nhau ca con ngui: ngôn ng phc v xã hi loài người vi tư
cách là phương tin giao tiếp.
Ngôn ng th hin ý thc xã hi. Mi h thng ngôn ng phn ánh bn sc
ca cng đồng nói ngôn ng đó: (phong tc, tp quán, thói quen, ca c mt
cng đồng).
Ngôn ng tn ti phát trin gn lin vi s tn ti và phát trin ca xã hi. Xã
hi. ngày càng đa dng, phc tp, phong phú hơn thì ngôn ng càng ngày càng
phong phú, đa dng hơn để kp thi phn ánh s tiến b ca xã hi.
Ngôn ng tn ti, phát trin theo qui lut khách quan không ph thuc ý chí
tng cá nhân. Trong quá trình phát trin đó, ngôn ng được b sung thêm các
yếu t mi (t mi, nghĩa mi) để ngày càng phong phú hơn, hoàn thin hơn.
Khi có mt nhu cu ca xã hi ny sinh, thường xut hin yếu t ngôn ng mi
đáp ng. Vì thế các yếu t ngôn ng mi thường xut hin cùng lúc nhiu nơi
trong tng li nói. Mt khác trong ngôn ng, cái có tính ph biến cái tn ti
chung cho mt tp th và nh đó cho tng cá nhân ca tp th đó mi được
xem là cái quan trng. Vai trò cacá nhân trong s phát trin cangôn ng
ch góp phn làm bc l nhng kh năng tim tàng cangôn ng, làm cho ngôn
ng giàu đẹp lên và hoàn thin hơn.
1.3. Ngôn ng là mt hin tượng xã hi đặc bit
Ch nghĩa Mác phân bit các hin tượng xã hi ra hai loi: cơ s h tng và
kiến trúc thượng tng. Trong đó cơ s h tng là toàn b quan h sn xut ca
xã hi mt giai đon phát trin nào đó: còn kiến trúc thượng tng là toàn b
nhng quan đim chính tr, pháp quyn, tôn giáo, ngh thut,… ca xã hi cùng
nhng t chc tương ng vi chúng (chng hn pháp quyn: tòa án, chính tr
đảng phái, tôn giáo có giáo hi…). Đối chiếu vi hai hin tượng xã hi này,
thì không có ý kiến nào coi ngôn ng thuc cơ s h tng, nhưng có nhiu ý
kiến coi ngôn ng thuc kiến trúc thượng tng. Tuy nhiên, so vi kiến trúc
thượng tng, ngôn ng có nhiu đim khác bit.
Mi kiến trúc thượng tng là sn phm ca mt cơ s h tng cho nên khi cơ
s h tng b sp đổâ s kéo theo s sp đổ ca kiến trúc thượng tng để thay
thế bi mt kiến trúc thượng tng và cơ s h tng mi, còn ngôn ng vn
không được thay thế bng mt ngôn ng mi mà nó ch tiếp tc phát trin để
hoàn thin nhng cái đã có.
Khi xã hi phân chia giai cp, kiếntrúc thượng tng mang tính giai cp (nó
phc v cho mt giai cp nào đó) Còn ngôn ng không có tính giai cp,
đấu tranh giai cp không dn đến phân chia ngôn ng, bi vì các giai cp
đối kháng vn phi liên h trao đổi vi nhau, cho nên phi có ngôn ng
chung. Nếu không xã hi s không tn ti (chng hn hai giai cp tư sn
và vô sn vn phi giao tiếp vi nhau để duy trì xã hi). Tính giai cp ch
biu hin vic vn dng ngôn ng chung ca cng đồng. Mi tng lp
người giai cp này thường có cách nói năng, din đạt khác vi tng lp
người mt giai cp khác (chng hn tng lp quý tc thích dùng t ng
hoa mĩ trang trng, cu kì còn người lao động thích dùng nhng t ng
đơn gin mc mc, có phn thô thin. Đó ch là s la chn khác nhau
ca nhng tng lp người khác nhau đối vi cùng mt h thng ngôn ng
theo nhng cách riêng và cho nhng mc đích riêng khác nhau. Bn thân
ngôn ng ng x bình đẳng vi tt c mi người trong xã hi.
Kiến trúc thượng tng ch liên h gián tiếp vi sn xut qua cơ s h tng
cho nên nó không phn ánh kp thi, trc tiếp s thay đổi trình độ phát
trin ca lc lượng sn xut. Trong khi đó ngôn ng có kh năng phn
ánh kp thi, trc tiếp nhng thay đổi trong sn xut cũng như trong mi
lĩnh vc hot động ca đời sng xã hi.
Như vy, ngôn ng không thuc cơ s h tng và kiến trúc thượng tng
mà nó là hin tượng xã hi đặc bit. Nếu như đặc thù riêng cacơ s h
tng là phc v xã hi v kinh tế, đặc thù riêng ca kiến trúc thượng tng
là phc v xã hi v mt ý nim chính tr, pháp lí, ngh thut… thì đặc thù
riêng ca ngôn ng là phc v xã hi phương tin giao tiếp, trao đổi, tư
tưởng, tình cm, giúp cho người ta hiu nhau cùng nhau t chc hot
động chung trên mi lĩnh vc quan h sn xut, chính tr, văn hóa, xã hi
đời thường. Nhng đặc thù này ch riêng ngôn ng mi có để cho nó
khác bit vi các hin tượng xã hi khác.
Ngôn ng là mt h thng
2.1. Khái nim h thng
2.1.1 - H thng là gì?
Thut ng “h thng“ thường được dùng trong các trường hp như: h thng
thóat nước, h thng trường hc,… ngoài ra, nó còn được s dng trong nhiu
ngành khoa hc vi nhng ni dung khác nhau.
Tuy nhiên cách hiu chung nht, ph biến nht v khái nim h thng là: mt
chnh th (th thng nht hoàn chnh) bao gm các yếu t có liên h qua li và
qui định ln nhau.
Theo cách hiu va nêu thì nói đến h thng phi có 2 điu kin:
Tp hp các yếu t: đã là h thng thì phi có thành phn, ít nht là hai yếu t.
Các yếu t trong h thng phi khác nhau.
Quan h hình thành chnh th ca các yếu t tc là các yếu t phi có quan h
vi nhau, qui định ln nhau. Đây là điu kin quan trng vì h thng là “tt c
đều da trên mi quan h“, và “giá tr ca bt c yếu t nào cũng đều do các
yếu t xung quanh quyết định” ( F.de saussure ). Tc là giá tr ca tng yếu t
ch được xác định khi nm trong h thng trong quan h vi các yếu t xung
quanh.
Vi cách hiu trên, có th xem b c tướng là mt h thng trong đó các con c
có nhng quan h qui định nhau. Hoc 3 cái đèn màu trên ct đèn giao thông
cũng là mt h thng, Trong đó đèn đỏ có ý nghĩa cm đường khi nó nm trên
ct đèn trong quan h vi đèn xanh và đèn vàng. Nếu tách đèn đỏ ra khi ct
đèn, nó không còn giá tr cm đướng na.
H thng bao gi cũng tru tượng. Vì thế, vic phát hin h thng tùy thuc
tng quan đim tng góc nhìn. Bi vì có khi nhìn hướng này nó là h thng
nhưng nhìn hướng khác, nó không h thng.
Ví d: ba ngui trong mt gia đình: là h thng gia đình. Nhưng xét v ăn mc
thì không h thng.
2.1.2 - Khái nim “h thng” gn lin vi khái nim kết cu (cu trúc)
Kết cu là tng th các mi liên h, quan h gia các yếu t trong h thng, là
phương thc t chc bên trong ca h thng hay là mng lưới các mi quan h
trong h thng. Kết cu ca h thng khiến cho phm cht ca nó không ging
như tng s phm cht ca các yếu t to thành nó.
Mt khác, mi yếu t trong h thng bao gm nhiu mt, nhiu thuc tính nhưng
khi quan h, tác động vi các yếu t khác thì không phi tt c các mt, các
thuc tính đều tham gia ging nhau vì thế tính cht ca các mi liên h ph
thuc vào đặc đim ca các mt nào đó ca các yếu t tham gia quan h tác
động ln nhau. Nếu như càng có nhiu mt, nhiu thuc tính ca các yếu t
tham gia tác động ln nhau thì kết cu ca h thng càng phc tp.
2.1.3 - Trong thc tế có rt nhiu loi h thng.Trong đó loi h thng chc
năng là quan trng nht. Nó được xây dng nhm nhng mc đích nht
định và mi yếu t ca h thng thc hin mt chc năng.
2.2. H thng ngôn ng
2.2.1) Vì sao ngôn ng là mt h thng.
Ngôn ng cũng là mt h thng vì nó cũng tha mãn nhng yêu cu, nhng
tiêu chí cơ bn ca khái nim h thng nói chung, đó là:
Gm tp hp các yếu t đó là các đơn v ngôn ng. Các đơn v ca ngôn
ng cũng có nhng mi quan h thuc nhiu kiu dng khác nhau.
H thng ngôn ng cũng có cu trúc (kết cu). Đó là mt t chc bên
trong, mt mng lưới quan h vô cùng đa dng phc tp gia các loi
đơn v và gia các đơn v cùng loi ca nó.
Ngôn ng là h thng chc năng. Nó được con người xây dng để thc
hin hai chc năng quan trng là làm công c giao tiếp và phn ánh hot
thông tin tài liệu
Tuy nhiên, một thực tế phải thừa nhận là các hoạt động bản năng ở con người có thể tồn tại, phát triển cô độc ngoài xã hội, còn ngôn ngữ thì không thể. Nếu một đứa trẻ bị tách khỏi xã hội thì các hoạt động bản năng vẫn phát triển nhưng nó sẽ không biết nói, (chẳng hạn các câu chuyện có thật về hai đứa bé Ấn Độ được phát hiện ở trong một hang sói 1920; và câu chuyện thử nghiệm của hoàng đế Zêlan utđin Acba (xem sách)). Còn hiện tượng trẻ em các quốc gia có những phát âm ban đầu giống nhau như: Papa, mama, … chỉ là do những âm này dễ phát, vả lại đó không phải là ngôn ngữ, mà chỉ là những âm vô nghĩa vì chúng không liên hệ với một ý nghĩa nào.
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×