DANH MỤC TÀI LIỆU
Luận văn: Công ty TNHH Đông Nam Hải và thực trạng vốn bằng tiền tại Cty
BÁO CÁO THỰC TẬP GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn
đến sự hình thành và phát triển của một doanh nghiệp, đó là vốn. Nhưng điều quan trọng đó là việc
sử dụng đồng vốn bằng cách nào để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp. Đó chính
là vấn đề hiện nay các doanh nghiệp phải đương đầu.
Mục tiêu cuối cùng và cao nhất của doanh nghiệp vấn đề lợi nhuận tối đa, đòi hỏi các doanh
nghiệp không ngừng nâng cao trình độ quản sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong quản sử
dụng vốn yếu tố hết sức quan trọng ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp
thông qua các kết quả hiệu quả kinh tế đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Vì vậy nền kinh tế chuyển từ cơ chế hạch toán tập trung sang cơ chế thị trường theo định hướng
XHCN, cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các thành phần kinh tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
các phương án sử dụng sao cho hợp lí, tiết kiệm và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, từ đó chọn ra tiền
đề vững chắc cho hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp.
một sinh viên sắp ra trường, em rất muốn vận dụng những kiến thức đã học nhà trường
cùng với tình hình thực tế tại công ty để hạch toán, nghiên cứu và đề ra một số biện pháp nhằm làm
cho hoạt động liên doanh của công ty ngày càng vững mạnh.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Đông Nam Hải
em đã chọn đề tài "Kế toán vốn bằng tiền " để làm chuyên đề thực tập cho mình.
Trong quá trình nghiên cứu và viết đề tài do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo thực
tập sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, mong được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô
cũng như các cô, chú, anh (chị) trong công ty .
Em xin chân thành cảm ơn!
SINH VIÊN THỰC TẬP Trang: 1
BÁO CÁO THỰC TẬP GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I Cơ sở lí luận về kế toán vốn bằng tiền
Phần II Bao gồm 2 chương:
Chương I Giới thiệu về Công ty TNHH Đông Nam Hải
Chương II Thực trạng vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Đông Nam
Hải
Phần III Kết luận
SINH VIÊN THỰC TẬP Trang: 2
BÁO CÁO THỰC TẬP GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
PHẦN I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền :
Vốn bằng tiền một bộ phận của tài sản cố định, các hình thức tiền tệ tài sản thể
chuyển ngay thành tiền cho đơn vị sở hữu bao gồm: tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ vàng bạc, đá
quí, các loại ngân phiếu..., được quản dưới hình thức: tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, tiền đang
chuyển.
1.1.2 . Các hình thức vốn bằng tiền và một số qui định về hạch toán :
Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền được phân chia thành:
Đối với tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc đồng xu do
Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam phát hành được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính
thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với ngoại tệ:
- Kế toán về ngoại tệ phải được qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái (được gọi
tắt là tỷ giá). Tỷ giá hối đoái là một tỷ giá trao đổi giữa hai loại tiền .
- Tỷ giá dùng để quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử
dụng trong kế toán (nếu được chấp nhận) tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát
sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ (gọi tắt là tỷ giá giao dịch) để ghi sổ
kế toán.
- Đối với bên nợ của các tài khoản vốn bằng tiền khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế
bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử
dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán (tỷ giá bình quân nhập trước xuất trước).
- Cuối năm tài chính doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ gốc
ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập bảng cân đối cuối năm.
- Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được hạch toán vào chi phí tài chính hoặc
doanh thu tài chính.
- Khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại lúc cuối năm được ghi nhận vào tài khoản
431. Sau đó cách chuyển khoản chênh lệch thuần (số trừ số bên nợ bên tài khoản
431) vào chi phí tài chính hoặc doanh thu tài chính.
Đối với vàng bạc, đá quí:
- Vàng bạc đá quí phản ánh tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các doanh
nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng bạc...
- Vàng bạc đá quí được tính theo giá thực tế (giá hoá đơn hoặc giá thanh toán). Khi
tính giá xuất vàng bạc thể áp dụng một trong các phương pháp bình quân gia quyền, nhập
trước xuất trước, nhập sau xuất trước, giá thực tế đích danh.
Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
+Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gọi là tiền mặt.
+Tiền gửi tại các ngân hàng, các tổ chức tài chính, kho bạc nhà nước gọi chung
tiền gửi ngân hàng.
+Tiền đang chuyển: tiền trong quá trình trao đổi mua bán với khách hàng
nhà cung cấp.
1.1.3. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền:
SINH VIÊN THỰC TẬP Trang: 3
BÁO CÁO THỰC TẬP GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Đặc điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được s dụng để đáp ứng nhu cầu về
thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các loại vật tư hàng hóa phục vụ cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời vốn bằng tiền cũng kết quả của việc mua bán thu
hồi các khoản nợ. Chính vậy, quy vốn bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải quản hết
sức chặt chẽ do vốn bằng tiền tính thanh khoản cao, nên đối tượng gian lận sai sót.
vậy việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản thống nhất của
Nhà ớc. Chẳng hạn: lượng tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày
không được vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và ngân hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng
thương mại,...
Các nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền:
Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một
đơn vị giá là ”đồng Việt Nam (VNĐ)” để tổng hợp các loại vốn bằng tiền. Nghiệp vụ phát sinh
bằng ngoại tệ phải quy đổi ra ”đồng Việt Nam” để ghi s kế toán. Đồng thời phải theo dõi
nguyên tệ các loại tiền đó.
Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện có và
tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ theo nguyên tệ
theo đồng Việt Nam quy đổi, từng loại vàng, bạc, đá quý theo số lượng, giá trị, quy cách, độ
tuổi, phẩm chất, kích thước,...
Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi
ra ”đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ của các loại tiền đó.
Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường liên Ngân hàng do Ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam công bố chính thức tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ
không công bố tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam thì thống nhất quy đổi thông qua đồng đô la
Mỹ (USD).
Với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thì giá nhập vào trong kỳ được tính theo giá trị thực
tế, còn giá xuất trong kỳ được tính theo phương pháp sau:
+Phương pháp giá thực tế bình quân bình quân gia quyền giữa giá đầugiá
các lần nhập trong kì
+Phương pháp thực tế nhập trước - xuất trước
+Phương pháp thực tế nhập sau - xuất trước
+Phương pháp thực tế đích danh
+Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập
Thực hiện đúng các nguyên tắc trên thì việc hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp doanh
nghiệp quản tốt về các loại vốn bằng tiền của mình. Đồng thời doanh nghiệp còn chủ động
trong kế hoạch thu chi, sử dụng hiệu quả nguồn vốn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh
diễn ra thường xuyên liên tục.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền:
- Theo dõi phản ánh một cách chính xác, kịp thời số hiện tình hình biến động của
từng loại từ vốn bằng tiền.
- Cung cấp số liệu kịp thời cho công tác kiểm kê lập báo cáo tài chínhphân tích hoạt
động kinh tế.
- Chấp hành các qui định thủ tục trong việc quản lí vốn bằng tiền tại doanh nghiệp.
- Thông qua việc ghi chép vốn bằng tiền, kế toán thực hiện chức năng kiểm soát và phát
hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các chênh lệch, xác định nguyên
nhân và kiến nghị biện pháp xử lý vốn bằng tiền.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ. Kiểm tra thường xuyên, đối chiếu số
liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân đối thống nhất.
SINH VIÊN THỰC TẬP Trang: 4
BÁO CÁO THỰC TẬP GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
1.2 KẾ TOÁN TIỀN MẶT:
1.2.1 Định nghĩa và đ ặc đ iểm của kế toán tiền mặt :
Định nghĩa: Tiền mặt của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá
quý được bảo quản tại quỹ tiền mặt do thủ quỹ quản lý. Hàng ngày hoặc định kỳ doanh nghiệp
phải tổ chức kiểm kê tiền mặt để nắm chắc các số thực có, phát hiện ngay các khoản chênh lệch
để tìm nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý.
Đặc điểm:
Công ty luôn giữ một lượng tiền nhất định để phục vụ cho việc chi tiêu hàng ngày
đảm bảo cho hoạt động của công ty không bị gián đoạn. Tại công ty, chỉ những nghiệp vụ phát
sinh không lớn mới thanh toán bằng tiền mặt.
Hạch toán vốn bằng tiền do thủ quỹ thực hiện được theo dõi từng ngày. Tiền mặt
của công ty tồn tại chủ yếu dưới dạng đồng nội tệ và rất ít dưới dạng đồng ngoại tệ.
1.2.2 Qui định trong quản lí tiền mặt:
- Chỉ phản ánh vào tài khoản TK111 số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền
mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp vào ngay ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt) thì
ghi vào bên Nợ TK113.
- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác nhân cược, quỹ tại doanh
nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.
- Mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ. Sau khi thực hiện thu
chi tiền mặt thủ quỹ phải kí tên đóng dấu đã thu tiền hoặc đã chi tiền các phiếu thu chi.
- Chỉ được tạm ứng theo đúng chế độ qui định.
- Nghiêm cấm kế toán kiêm thủ quỹ.
- Thủ quỹ hoàn toàn chịu trách nhiệm về mọi khoản thu chi và tồn quỹ tiền mặt, thủ quỹ
không được giao người khác làm nhiệm vụ thay mình khi có sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt ghi chép hàng
ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính
ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày, thủ quỹ phải
kiểm s tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt sổ kế toán tiền mặt.
Nếu chênh lệch, kế toán thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân kiến nghị
biện pháp xử lý chênh lệch.
- Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho
các doanh nghiệp không đăng kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý các doanh
nghiệp vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập xuất được hạch toán
như các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh toán chi trả được hạch toán như ngoại tệ.
1.2.3 Chứng từ sử dụng:
* Phiếu thu (mẫu 01-TT): do kế toán lập thành ba liên. Trong đó:
- Liên 1: lưu
- Liên 2: giao cho người nộp tiền
- Liên 3: thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ rồi chuyển cho kế toán để ghi vào sổ kế toán.
* Phiếu chi (mẫu 02-TT): do kế toán lập thành ba liên. Trong đó:
- Liên 1: lưu
- Liên 2: giao cho người nhận tiền
- Liên 3: thủ quỹ và kế toán trưởng dùng chung.
SINH VIÊN THỰC TẬP Trang: 5
BÁO CÁO THỰC TẬP GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Đơn vị Mẫu số 01-TT
Địa chỉ (Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIU THU
Ngày ……tháng…….năm…….
Số:
Ghi nợ:
Ghi có:
Họ và tên người np tin:................................................................................................................
Địa chỉ:...............................................................................................................................................
Lý do:.................................................................................................................................................
Số tiền:...............................................................................................................................................
Viết bằng chữ:............................................................
(kèm theo............................................chứng từ gốc)
Ngày…..tháng…..năm …..
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):..................................................................................................
Đơn vị Mẫu số 01-TT
Địa chỉ (Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày ……tháng…….năm…….
Số:
Ghi nợ:
Ghi có:
Họ và tên người nhận tiền:.................................................................................................................
Địa chỉ:...............................................................................................................................................
Lý do:.................................................................................................................................................
Số tiền:...............................................................................................................................................
Viết bằng chữ:............................................................
(kèm theo............................................chứng từ gốc)
Ngày…..tháng…..năm …..
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):..................................................................................................
* Biên lai thu tiền : (06-TT) có mẫu như sau
Đơn v Mẫu số 06-TT
Địa chỉ (Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-
SINH VIÊN THỰC TẬP Trang: 6
thông tin tài liệu
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản cố định, là các hình thức tiền tệ và tài sản có thể chuyển ngay thành tiền cho đơn vị sở hữu bao gồm: tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ vàng bạc, đá quí, các loại ngân phiếu..., được quản lí dưới hình thức: tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×