DANH MỤC TÀI LIỆU
Luận văn: CT TNHH Công Nghệ Tin Học Minh Khôi- cơ sở lý luận và thực trạng kế toán thuế tại Cty
Khóa luận tốt nghiệp Đề tài:Hoàn thiện kế toán thuế
Khóa lu n t t nghi p 
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ
TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHỆ TIN HỌC MINH KHÔI
SVTH:Phạm Thị Bích Quyên Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp Đề tài:Hoàn thiện kế toán thuế
LỜI MỞ ĐẦU
---- ----
Lý do chọn đề tài
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của Nhà
nước một vấn đề hết sức quan trọng đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới, từ
những nước phát triển đến các nước đang phát triển.
Ở nước ta, Luật thuế GTGT và Luật thuế TNDN được thông qua tại kỳ họp thứ
11 Quốc hội khoá IX ngày 10/05/1997 chính thức áp dụng từ 01/01/1999 thay
cho Luật thuế doanh thu, thuế lợi tức trước đây. Thuế GTGT, thuế TNDN ra đời từ
rất lâu và áp dụng rộng rãi trên thế giới. Nhưng đối với nước ta đây là sắc thuế mới,
còn non trẻ so với sự vận động của cơ chế kinh tế hiện nay nước ta. Trong những
năm qua, Nhà nước ta đã không ngừng sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hai sắc
thuế này.Việc sửa đổi các chính sách thuế có tác động rất lớn đến các doanh nghiệp.
một công ty thương mại, hoạt động mua bán diễn ra nhiều, trong những
năm vừa qua, hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Công nghệ Tin Học Minh
Khôi luôn đạt hiệu quả cao. Đó nhờ sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo
cùng các nhân viên trong công ty. Bên cạnh đódo công tác kế toán của công ty
đu tuân th theo đúng nhng quy định ca Bộ tài chính, đặc biệt trong kế
toán về thuế nói chung thuế GTGT, thuế TNDN nói riêng, khi bất kỳ một sự
sửa đổi nào về luật thuế GTGT hay luật thuế TNDN, công ty đu thc hin đúng theo
các Thông tư hưng dn làm theo nhng hưng dn mới nht của cơ quan
thuế. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đạt được, công tác kế toán thuế của công
ty vẫn còn một số hạn chế như cách sắp xếp bộ máy kế toán, việc tổ chức, sdụng
chứng từ, sổ sách việc quản sử dụng chi phí hợp lý, cần phải khắc phục đ
công tác kế toán của công ty ngày càng hoàn thiện, đồng thời giúp cho việc thực
hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước của công ty được tốt hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, sau quá trình thực tập tại công ty TNHH
Công Nghệ Tin Học Minh Khôi, được tìm hiểu thực tiễn công tác kế toán tại công
ty, đi sâu nghiên cứu công tác kế toán thuế mà cụ thể là thuế GTGT và thuế TNDN,
kết hợp với những kiến thức đã học tại trường được sự hướng dẫn tận tình của
giáo Đặng Thị Diệu Huyền, em đã chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán thuế tại
SVTH:Phạm Thị Bích Quyên Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp Đề tài:Hoàn thiện kế toán thuế
công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh Khôi" cho khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Mục đích nghiên cứu đề tài
Phân tích việc thực hiện kế toán thuế TNDN thuế GTGT trước và sau khi
có chuẩn mực kế toán thuế TNDN và thuế GTGT tại các doanh nghiệp Việt Nam để
tìm ra những khó khăn khi áp dụng chuẩn mực.
Khảo sát tình hình thực tế áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN thuế
GTGT để đưa ra phương hướng hoàn thiện chuẩn mực.
Đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp và thuế GTGT tại Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu điều tra, chọn mẫu, phỏng vấn, phân
tích, tổng hợp, so sánh.
Tài liệu tham khảo: Văn bản, chính sách nhà nước về thuế kế toán thuế
TNDN thuế GTGT như: luật, nghị định, thông tư, các bài báo, trang web liên
quan đến việc bàn thảo về thuế kế toán thuế TNDN thuế GTGT.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn trong phạm vi liên quan đến
công tác kế toán thuế TNDN và thuế GTGT tại Việt Nam. Ngoài ra, đề tài còn giới
hạn không đề cập đến thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản đầu tư vào công
ty con, chi nhánh, công ty liên kết, các khoản góp vốn liên doanh sở kinh
doanh đồng kiểm soát trên báo cáo hợp nhất của bên góp vốn liên doanh.
Nguồn dữ liệu chủ yếu lấy từ các doanh nghiệp tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
5. Kết cấu các chương của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, kế toán thuế GTGT và thuế TNDN
Chương 2: Thực trạng kế toán thuế tại công ty TNHH Công Nghệ Tin
Học Minh Khôi.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị
SVTH:Phạm Thị Bích Quyên Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp Đề tài:Hoàn thiện kế toán thuế
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ, KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước một công cụ quan
trọng bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của
mình. Với sự phát triển không ngừng chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và sự phát
triển mạnh m của kinh tế hàng hoá - tiền tệ, thuế ngày càng mang một ý nghĩa
quan trọng, cũng phát triển phong phú, đa dạng hơn.
1.1.1. Khái niệm
Thuế hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do Luật quy định các tổ chức
nhân trong hội nộp cho Nhà nước bằng một phần thu nhập của mình, nhằm tập
trung một bộ phận quyền lực, của cải hội vào Ngân sách Nhà nước, để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thích ứng với từng giai đoạn phát triển của đời sống
kinh tế xã hội .
1.1.2. Đặc điểm của thuế
- Thứ nhất, thuế một khoản thu không bồi hoàn, không mang tính hoàn trả
trực tiếp. Nộp thuế cho Nhà nước không có nghĩa cho Nhà nước mượn tiền hay
gửi tiền vào Ngân sách nhà nước hoặc mua một dịch vụ công. Nộp thuế một
nghĩa vụ cơ bản nhất của công dân.
- Thứ hai, thuế một khoản thu mang tính bắt buộc, để đảm bảo tập trung
thuế trên phạm vi toàn hội. Chính phủ phải sử dụng hệ thống pháp luật để ban
hành các sắc thuế, vậy thuế thường được quy định dưới dạng văn bản luật hay
pháp lệnh. Cho nên, trốn thuế hay gian lận thuế đều bị coi những nh vi phạm
pháp và phải chịu xử phạt về hành chính hoặc hình sự.
- Thứ ba, các pháp nhân thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản
thuế đã được pháp luật quy định.
1.1.3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân
- Là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước.
- Là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối.
- Là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh.
SVTH:Phạm Thị Bích Quyên Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp Đề tài:Hoàn thiện kế toán thuế
1.2 .Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1 .Thuế giá trị gia tăng
1.2.1.1. Khái niệm
- Giá trị gia tăng (GTGT): là phần giá trị chênh lệch giữa giá trị hàng hóa bán
ra và giá trị của những thứ dùng để làm ra hàng hóa đó.
Giá trị gia tăng = Giá đầu ra - Giá đầu vào
- Thuế GTGT: là loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng [4].
Thuế GTGT tính trên giá bán chưa có thuế GTGT. Người sản xuất, cung ứng
hàng hóa, dịch vụ trách nhiệm thu nộp hộ người tiêu dùng. Người tiêu dùng
mua sản phẩm với giá đã có thuế GTGT, vì vậy người tiêu dùng chính là người chịu
khoản thuế này.
1.2.1.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT
a. Đối tượng chịu thuế GTGT
Luật thuế GTGT quy định tất cả các hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT trừ các đối tượng
quy định tại điều 5 của Luật này.
* Đối tượng không chịu thuế GTGT
Bao gồm 25 nhóm mặt hàng, dịch vụ được qui định tại điều 5 của Luật thuế
GTGT. Các đối tượng này thường là:
- Những sản phẩm thuộc hoạt động kinh doanh trong nông nghiệp, những hoạt
động kinh doanh được Nhà Nước khuyến khích đầu tư.
- Các dch v không mang tính cht kinh doanh vì li nhun như dch
v công cng, dch v y tế, giáo dc - đào to, văn hoá, th thao, gii t
truyền hình...
- Hàng nhp khu trong các trưng hp vin tr nhân đo, vin tr không
hoàn li; quà biếu tng cho t chc cá nhân Vit Nam, chuyn giao công
ngh ....
b. Đối tượng nộp thuế GTGT
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức,
SVTH:Phạm Thị Bích Quyên Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp Đề tài:Hoàn thiện kế toán thuế
tổ chức kinh doanh tổ chức, nhân nhập khẩu hàng a, mua dịch vụ từ nước
ngoài chịu thuế GTGT.
1.2.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT
a. Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
* Thuế suất: Hiện nay, 3 mức thuế suất thuế GTGT, đó mức thuế suất
0%, 5% và 10%.
+ Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động
xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán
hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT khi xuất
khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền s hữu trí
tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển
nhượng vốn, dịch vụ i chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm
xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến.
+ Thuế suất 5%: Áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu đối với đời
sống như lương thực, nước, thuốc chữa bệnh, sách báo, phân bón...
+ Thuế suất 10%: Mức thuế suất 10% áp dụng cho tất cả các hàng hóa, dịch
vụ thông thường và các hàng hóa, dịch vụ không thiết yếu, không nằm trong diện
chịu các mức thuế suất 0% hoặc 5%.
* Giá tính thuế: Giá tính thuế của các hàng hóa, dịch vụ được xác định cụ thể
như sau:
(1) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán
đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
(2) Đối với hàng hóa nhập khẩu giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được
xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
(3) Đối với hàng a, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng
cho giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
SVTH:Phạm Thị Bích Quyên Trang 6
thông tin tài liệu
Là một công ty thương mại, hoạt động mua bán diễn ra nhiều, trong những năm vừa qua, hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Công nghệ Tin Học Minh Khôi luôn đạt hiệu quả cao. Đó là nhờ sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo cùng các nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó là do công tác kế toán của công ty đều tuân thủ theo đúng những quy định của Bộ tài chính, đặc biệt là trong kế toán về thuế nói chung và thuế GTGT, thuế TNDN nói riêng, khi có bất kỳ một sự sửa đổi nào về luật thuế GTGT hay luật thuế TNDN, công ty đều thực hiện đúng theo các Thông tư hướng dẫn và làm theo những hướng dẫn mới nhất của cơ quan thuế. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đạt được, công tác kế toán thuế của công ty vẫn còn một số hạn chế như cách sắp xếp bộ máy kế toán, việc tổ chức, sử dụng chứng từ, sổ sách và việc quản lý sử dụng chi phí hợp lý, cần phải khắc phục để công tác kế toán của công ty ngày càng hoàn thiện, đồng thời giúp cho việc thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước của công ty được tốt hơn.
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×