DANH MỤC TÀI LIỆU
Luận văn: Khái niệm về lạm phát, thực trạng lạm phát năm 2008 và hướng đến mục tiêu 2015 của Việt Nam

 !"#
$%$&'&"#( )"$*+,-
. -/&0#(+1$*+,-.
1.1. Lý thuyết của K.Max về lạm phát
Theo MarxLạm phát hiện tượng tiền giấy tràn ngập các kênh lưu thông tiền tệ , vượt
qua nhu cầu của kinh tế làm cho tiền tệ bị mất giá phân phối lại thu nhập quốc dân .Như
vậy ,theo ông lạm phát chỉ xuất hiện khi lượng tiền giấy trong lưu thông quá nhiều so với
lượng hàng hóa lưu thông tại thị trường . Ông cho rằng ,số tiền cần thiết cho lưu thông
ngang bằng với tổng số giá cả , trừ đi những số giá cả các hàng hóa mua bán chịu ,trừ thêm
phần giá cả được thanh toán bằng séc hoặc bằng các công cụ khác thay thế cho tiền mặt , cộng
với các khoản phải thanh toán bằng tiền mặt , chia cho số vòng luân chuyển của đồng
tiền ,cùng đơn vị . Để giảm bớt khả năng xảy ra lạm phát , phải dùng nhiều biện pháp .Trong
đó các phương pháp giảm bớt khối lượng tiền càn thiết cho lưu thông , như tăng cường các
biện pháp thanh toán không sử dụng tiền mặt và tăng số vòng chu chuyển của đồng tiền .
Như vậy ,K.Marx đã quan tâm đến thể thức mua ,bán trong nền kinh tế như mua bán chịu
là phương thức thanh toán trong đó thanh toán bù trừ không cần đến tiền .
1.2. Lý thuyết của Keynes về vấn đề lạm phát
Theo quan điểm của Keynes cho rằng việc tăng nhanh cung tiền tệ sẽ làm cho mức giá
cả tăng kéo dài với tỷ lệ cao , do vậy gây nên lạm phát “ .Theo quan điểm này, một nhân tố nào
khác ngoài tiền tệ không thể gây nên lạm phát cao được : Hiện tượng về phía cung cũng không
phải một nguồn gốc của lạm phát . Học thuyết Keynes , nhấn mạnh tới tổng cầu của nền
kinh tế vì ông cho rằng sự sụt giảm của tổng cầunguyên nhân dẫn tới khủng hoảng . Vì vậy
cần nâng tổng cầu để kích thích kinh tế .Các công cụ chủ yếu điều tiết nhằm nâng tổng cầu
chính sách khuyến khích đầu , công cụ tài chính chính sách tài chính chính sách tài
khóa , công cụ tiền tệ , chính sách tiền tệ dụ như gánh nặng nợ tài chính , tình trạng lạm
phát .
Việt Nam đang phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hoàn
toàn thể vận dụng tưởng của Keynes để điều tiết nền kinh tế thông qua các công cụ

chính sách kinh tế .Hiện nay , khủng hoảng tài chính đang tác động toàn cầu Việt
Nam cũng không phải một ngoại . Để chống suy giảm kinh tế , Việt Nam cần tập trung
vào những giải pháp cấp bách nhằm nâng cao tổng cầu ,đó những giải pháp về kích cầu tiêu
dùng và kích cầu đầu tư .
. "&2(3$*+,-.
Đánh giá các biện pháp chống lạm phát đã và đang được thực thi và đề xuất các giải pháp
nhằm kiềm chế sự gia tăng của lạm phát cũng như những phức tạp cần được tính tới khi thực
hiện những giải pháp này.
Mặc dù lạm phát không phải là vấn đề mới, xét trên cả hai khía cạnh lý luận và thực tiễn,
kể cả thực tiễn thế giới và Việt Nam, nhưng đây vẫn tiếp tụcvấn đề gây tranh cãi với nhiều
quan điểm khác nhau, thậm chí đối ngược nhau, đặc biệt là trong bối cảnh của một nền kinh tế
đang chuyển đổihội nhập quốc tế như Việt Nam hiện nay . Những nguyên nhân tạo ra lạm
phát :
Lạm phát là một vấn đề hết sức quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia trên thế
giới , nền kinh tế nào củngcần lạm phát nhưng vấn đề lạm phát như thế nào mà không ảnh
hưởng đến cuộc sống của nền kinh tế , cũng như đối với an sinh hội . Như vậy , nguyên
nhân nào tạo nên lạm phát , lạm phát bắt đầ từ đâu .? Hiện tượng lạm phátcăn bệnh cố hữu
của mọi nền kinh tế đang có tốc độ tăng trưởng dương, để khắc phục hiện tượng này, trước hết
ta phải phân tích được những nguyên nhân trực tiếp gián tiếp gây ra nó. Bởi vì, lạm phát
luôn luôn là kết quả của sự tác động tổng hợp của các yếu tố kinh tế khác nhau, và thường thì
rất khó nhận ra đâu nguyên nhân chủ yếu, nên việc chống lạm phát thường gặp nhiều khó
khăn. Từ sự phân tích đúng đắn này, ta mới thể đề ra các giải pháp quản lí, sử dụng các
công cụ điều tiết (bao gồm: chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách kinh tế
đối ngoại, chính sách thu nhập) phối hợp thực hiện một cách đồng bộ với nhau nhằm tạo ra
một tác động tổng hợp kiềm chế lạm phát mức độ vừa phải, tạo điều kiện thuận lợi cho nền
kinh tế phát triển một cách bền vững.
4
.567886
Gồm các nguyên nhân: lạm phát do cầu, lạm phát do cung lạm phát do quán tính.
.$9:;<5
Lạm phát do cầu, còn được gọi lạm phát cầu kéo (demand-pull inflation), xảy ra khi
tổng cầu tăng trong khi tổng cung không đổi hoặc tổng cung tăng chậm hơn tổng cầu.
Có nhiều nguyên nhân làm tăng tổng cầu:
- Do tăng chi tiêu của các hộ gia đình tăng đầu của các doanh nghiệp. Khi đó,
một lượng tiền lớn được tung ra mua hàng hoá dịch vụ gây ra sự thừa tiền trong lưu thông,
dẫn đến việc đồng tiền bị mất giá.
- Do tăng cán cân thương mại, khiến cho nước ngoài tăng mua hàng trong nước, còn
người trong nước giảm mua hàng nước ngoài.
- Do Chính phủ tăng chi tiêu hoặc giảm thuế. Nếu chính phủ tăng chi tiêu của mình
dành cho hàng hoá dịch vụ, lượng tiền chính phủ chi mua hàng hoá dịch vụ sẽ được
đưa trực tiếp vào nền kinh tế, làm tăng tổng cầu. Nếu Chính phủ giảm thuế hoặc tăng chi
chuyển nhượng thì sẽ làm tăng thu nhập khả dụng, từ đó làm tăng tiêu dùng của hộ gia đình,
tức tăng cầu. Hiện nay, nguyên nhân tăng chi tiêu của Chính phủ một trong những
nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng lạm phát cao.
- Do việc kiểm soát lượng cung tiền của ngân hàng trung ương còn hạn chế. Ngân hàng
trung ương không kiểm soát được lượng cung tiền hợp lí, cung tiền tăng làm tăng lãi suất, kích
thích tăng đầu tư tư nhân làm tăng cầu.
.$9:;5
Lạm phát do cung, còn được gọi lạm phát chi phí đẩy (cost-push inflattion), xảy ra
khi chi phí sản xuất gia tăng hoặc năng lực sản xuất của quốc gia bị giảm sút, trong cả hai
trường hợp đều tạo ra áp lực tăng giá.
Chi phí sản xuất tăng thể do các nguyên nhân sau: do gia tăng tiền lương danh nghĩa,
tăng giá nguyên-nhiên-vật liệu,... Do chi phí sản xuất tăng nên doanh nghiệp buộc phải tăng giá
sản phẩm nhằm bảo đảm lợi nhuận, cuối cùng, thị trường cân bằng tại mức giá cao hơn ban
đầu.
=
Năng lực sản xuất của quốc gia giảm thể do các nguyên nhân như: giảm sút nguồn
nhân lực, do sự gia tăng tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên, do sự biến động chính trị, chiến tranh, thiên
tai,... Do năng lực sản xuất suy giảm nên khả năng đáp ứng nhu cầu giảm, gây khan hiếm hàng
hoá và tăng giá cả.
Cả hai trường hợp nêu trên tuy có cơ chế tác động khác nhau nhưng cùng có một kết quả
sau cùng: nền kinh tế vừa bị lạm phát vừa giảm sản lượng.
.4$9:>5?
Lạm phát do quán tính (inertial inflation) hay lạm phát dự kiến (expected inflation) là tỷ
lệ lạm phát hiện tại mọi người dự kiến sẽ tiếp tục trong tương lai. Tỷ lệ này được đưa
vào các hợp đồng kinh tế, các kế hoạch hay các loại thoả thuận khác. Và, chính mọi người
đều đưa tỷ lệ lạm phát dự kiến này vào mọi hoạt động của mình nên cuối cùng tr thành
hiện thực.
Một dụ cụ thể của hiện tượng lạm phát do quán tính khi nền kinh tế bị lạm phát
cao, mọi người có xu hướng chỉ giữ lại một lượng tiền mặt tối thiểu để chi tiêu hằng ngày, họ
đem tiền đổi lấy các đồng tiền mạnh khác, vàng hay các loại hàng hoá để tích trữ giá trị, làm
tăng lượng tiền lưu thông trên thị trường, càng làm đồng tiền mất giá và tăng lạm phát.
Như vậy, khi vàng và bạc được dùng làm tiền thì không thể có hiện tượng lạm phát : Số
lượng tiền vàng hay bạc được thích ứng một cách tự phát với số lưọng giá trị hàng hoá trong
lưu thông . Lúc này , nếu lưọng tiền vàng hay bạc nhiều hơn lưọng giá trị hàng hoá thì tiền
vàng hay tiền bạc vẫn thực hiện chức năng là phưong tiện cất trữ .
Với tiền giấy lại khác , tiền giấy chỉ hiệu của giá trị , không làm chức năng cất
trữ , nên số tiền giấy đưa vào lưu thông vượt quá hạn mức cho phép sẽ gây nên lạm phát , lạm
phát lag hiện tưọng của nền kinh tế hàng hoá , lạm phát biểu hiện sự gia tăng lên của chỉ
số giá cả của tiền , sản xuất đình đốn , tiền lương thực tế giảm . Như vậy căn cứ vào mức giá
tăng lên cùng thời kỳ , thể chia lạm phát thành 3 loại : Lạm phát vừa phải ( Chỉ số giá cả
tăng lên > 10% / năm ) , lạm phát phi mã ( Chỉ số giá cả tăng lên trên 10 % / năm , và siêu lạm
phát ( Chỉ số giá cả tăng lên hàng trăm thậm chí hàng nghìn lần và hơn nữa / năm ) .
9.54
9.34
8.15
5.78
4.77
6.79
6.89
7.08
7.34
7.79
8.43
8.17
8.5
12.7
4.5
3.6
9.2
0.1
-0.5
0.8
4.0
3.0
9.5
8.4
6.8
12.53
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
GDP CPI (%)
@
 !"##
AA$*+,-*##B0+
CD"E"F+"G32
Qua diễn biến và nội dung lạm phát ở trên chúng ta nhìn nhận lại tình hình lạm phát của chúng
ta trong thời gian qua , tình hình lạm phát của chúng ta vừa qua ( 2009) chỉ số giá cả tăng lên 6,88%
so với thời kỳ năm 2008 như vậy đã ảnh hưỏng không nhở đến nền kinh tế nuớc nhà , ảnh hưỏng
đến từng gia đình của chúng ta . Tuy nhiên bất kỳ một thời kỳ nào cũng vậy , một quốc gia nào
củng vậy đều phải lạm phát nhưng lạm phát như thế nào không ảnh hưỏng đến nền kinh tế
quốc dân và tổng thu nhập GDP của nền kinh tế . Và diễn biến lạm phát như thế nào trong năm 2009
và đầu năm 2010 như thế nào , chúng ta sẽ nhìn nhận sau đây :
. H#IJ#K$*+,-LF+@MN.
Nước ta kiểm soát được lạm phát trong giai đoạn 1995 - 2007 , lạm phát chỉ dừng lại ở 1 con số
, tốc độ tăng trưỏng GDP ( Tổng sản phẩm quốc dân ) và tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng CPI thể hiện
qua năm 1995- 2007 như sau :
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
GDP 9.54 9.34 8.15 5.78 4.77 6.79 6.89 7.08 7.34 7.79 8.43 8.17 8.5
CPI (%) 12.7 4.5 3.6 9.2 0.1 -0.5 0.8 4.0 3.0 9.5 8.4 6.8 12.53
5OP;Q;RS7T5U;?0HJ
JV5WR.M
P5X "H,T;YZR,#
Như vậy , tình hình trong giai
đoạn hiện nay ( 1995 - 2007) chỉ số giá
tiêu dùng trong các năm đều xu
hưóng giảm tổng thu nhập quốc dân
GDP đồng đều từ năm 1995 - 2006
nhưng đến năm 2007 chiếm 8.5%
CPI tăng 12.535 so với các năm thì
quá cao , nếu phân loại lạm phát thì Việt Nam chỉ số giá tiêu dùng CPI = 12.53% > 10% , như vậy
chúng ta thuộc lạm phát phi lặp lại năm 1995 nhưng tốc độ tăng GDP lại thấp hơn năm 1995
[
1.04 % điều này phản ánh mức độ lạm phát của chúng ta nằm trong tầm kiếm soát của Ngân hàng
nhà nứơc và Chính phủ Việt Nam .Và nguyên nhân gây ra lạm phát trong năm 2007 là do Ngân hàng
nhà nứơc tăng mạnh tín dụng ngân hàng cho nền kinh tế và hạn chế về mức linh hoạt tỷ giá hối đoái
cộng với nguồn vốn mạnh từ bên ngoài bên cạnh đó do chúng ta đầu tư công kếm hiệu quả , tràn lan
hình thức tham nhũng quá nhiều chúng ta không biết đến . Đặc biệt những khiếm khuyết của
thị trưòng cung nội địa sốc về cung . Tất cả những nguyên nhân đó sẽ làm thay đổi các chính
sách của nhà nứơc của chúng ta . Đó sự thay đổi về giá tiêu dùng, đặc biệt chúng ta thay đổi giá
tiêu dùng năm 2004 - 2007 mạnh hơn so với các năm trở về truớc . \5O]PQ;R
^7T0HJ _
JV5WO.YZR759`=aN.
JV5WOYZRbH&cH4a
thông tin tài liệu
Đặt biệt , gói kích cầu thứ nhất tác động đến khối doanh nghiệp và phát triển thị trường nội địa, quy hoạch thủy điện nhỏ ở miền trung, công tác giảm nghèo…trong đó gói kích cầu đã phát huy tác dụng mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần làm chỉ tiêu tăng trưởng của chúng ta không ngừng tăng lên trong các quý của năm 2009 và dự kiến cả năm đạt mức tăng trưởng 5,2%. Về gói kích cầu thứ nhất là hỗ trợ đầu tư chung, đã huy động nguồn vốn đầu tư khoảng 90,8 nghìn tỷ đồng bằng các nguồn ứng trước, chuyển vốn và trái phiếu Chính phủ. Gói kích cầu đầu tư này mang lại hiệu quả là giải quyết nhu cầu trước mắt cho phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt cơ sở hạ tầng về giao thông, về thủy lợi. Gói kích cầu về hỗ trợ miễn giảm thuế trị giá 28.000 tỷ đồng, giúp ích các doanh nghiệp rất nhiều trong tình hình sản xuất khó khăn hiện nay. Hầu hết các doanh nghiệp đều được hỗ trợ từ gói này. Gói kích cầu về giải quyết đảm bảo an sinh xã hội gần 9,8 nghìn tỷ đồng góp phần ổn định đời sống bà con vùng dân tộc, vùng sâu, vùng xa, giải quyết các nhu yếu phẩm chủ yếu, từ đó khuyến khích sản xuất.
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×