DANH MỤC TÀI LIỆU
Luận văn: Kinh tế tư nhân và vai trò của kinh tế tư nhân
I - PHẦN MỞ ĐẦU
Đối với mọi quốc gia, khu vực kinh tế nhân có vai trò hết sức quá trình
trong phát triển kinh tế của đất nước. Đối với nước ta, mặc trong quá trình
phát triển trải qua nhiều thăng trầm song bước vào thời kỳ đổi mới kinh tế
nhân đã khẳng định một bộ hận cấu thành, vị trí quá trình lâu dài của nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Nền kinh tế của ớc ta đang trong quá trình đổi mới mạnh mẽ để vươn
tới nền kinh tế thị trường sự quản của Nhà nước. Trong sự đổi mới đó,
kinh tế Nhà nước vẫn đóng vai trò chủ đạo, nhưng đóng góp cho quá trình phát
triển đó có sự tham gia tích cực của kinh tế tư nhân. Kinh tế tư nhân với các loại
hình đa dạng, hoạt động linh hoạt góp phần giải quyết nhiều vấn đề bức xúc của
hội, trong đó nổi cộm giải quyết việc làm cho người lao động kinh tế
Nhà nước chỉ giải quyết được hạn hẹp. Kinh tế nhân làm đa dạng hóa nền
kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn rất lớn cả về phía người tiêu dùng lẫn chủ sở
hữu, tính đa dạng đó ưu thế rất lớn để đưa nền kinh tế từ sản xuất nhỏ đi lên
sản xuất hàng hóa lớn như nước ta. Kinh tế tư nhân vốn phạm vi hoạt động rộng
lớn trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải.... cần có sự
giúp đỡ, tạo điều kiện của Nhà nước. Nhận định vai trò của kinh tế nhân Nhà
nước đã đổi mới chế chính sách để phát triển thành phàn kinh tế này. Trong
những năm gần đây, nhờ quan điểm đổi mới tích cực với chế tác động
ràng, dứt khoát đã thúc đẩy kinh tế tư nhân ngày càng phát triển.
Với những hiểu biết còn nhiều hạn chế, trong phạm vi đề tài cho phép em
rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ dẫn của thầy giáo về những sai sót trong
quá trình làm bài.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
II - PHẦN THÂN BÀI
1. Định nghĩa kinh tế tư nhân và vai trò của kinh tế tư nhân
Kinh tế nhânloạinh kinh tế dựa trên sở hữu nhân về liệu sản
xuất với lao động của bản thân người chủ sản xuất lao động làm thuê hoặc
hoàn toàn thuê lao động, các quy khác nhau về vốn, lao động, công nghệ
hoạt động dưới các hình thức hộ kinh doanh thể các loại hình doanh
nghiệp nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp
doanh. Đây những hình thức phổ biến, được phát triển mạnh mẽ trong những
năm vừa qua với các quy mô, mức độ khác nhau. Kinh tế nhân ưu thế đặc
biệt khi sử dụng đa dạng hóa các hình thức kinh tế cụ thể trong quá trình phát
triển nền kinh tế vốn yếu kém đi lên kinh tế thị trường như nước ta. không
chỉ đóng vai trò là một kênh quá trình để khơi dậy, huy động và khai thác nguồn
tiềm năng to lớn về vốn, sức lao động kinh nghiệm quản lý, trí tuệ khả năng
kinh doanh, khai thác thông tin các nguồn lực khác cho phát triển kinh tế...
thích ứng với sự biến đổi linh hoạt của môi trường kinh doanh trong ngoài
nước. Kinh tếnhân trực tiếp đóng vai trò quá trình về tạo thêm nhiều công ăn
việc làm cho hội, giải quyết thất nghiệp, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải
thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, huy động ngày càng nhiều
nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước...
2
2. Tình hình phát triển kinh tế tư nhân.
Trong những năm vừa qua nhờ quá trình đổi mới kinh tế và thực hành dân
chủ hóa đời sống kinh tế - hội kinh tế nhân nước ta không ngừng mở rộng
phạm vi hoạt động, đóng góp đáng kể vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
giải quyết nhiều vấn đề hội bức xúc. Theo số liệu thống chưa đầy đủ năm
2000 cả nước gần 2167,3 nghìn sở kinh tế nhân tăng 130,7 nghìn sở
so với năm 1996, trong đó 29548 doanh nghiệp tư nhân, tăng 9276 doanh nghiệp
trên 2137,7 nghìn sở thể (chưa kể nông, lâm, thủy sản) tăng 121,4
nghìn sở. Tại thời điểm tháng 12 năm 2000 các sở kinh tế nhân
4643 lao động đang làm việc tăng 20,1% so với năm 1996 gần 173000 tỷ
đồng vốn đang dùng vào kinh doanh sản xuất (doanh nghiệp nhân 16.000 tỷ).
Do quy hoạt động tiềm lực như vậy nên hàng năm kinh tế nhân thu
hút thêm hàng vạn lao động (1996 thu hút thêm 3,1 vạn lao động, năm 2000
thêm 90.000 lao động) tạo ra khoảng 40% tổng sản phẩm trong nước đóng
góp 6,4 nghìn tỷ). Những con số thống trên khẳng định kinh tế nhân
nước tamột nguồn nội lực quá trình đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. Kinh tế
nhân sự tăng trưởng đáng kể về số lượng, phát triển rộng khắp trong cả
nước trong các ngành thể đến năm 2000 9,8 triệu hộ với 20,1 triệu lao
động. Trong đó có 7,7 triệu hộ nông nghiệp ngoài HTX (với 16,3 triệu lao động)
2,1 triệu hộ kinh doanh phi nông nghiệp. Số hộ kinh doanh thể phân bố
rộng khắp trong các ngành nghề đặc biệt trong nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, ngư nghiệp. Trong công nghiệp với mô hình VAC, kinh tế trang trại góp
phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập đáng kể, các trang trại thu hút được
363.048 lao động, góp phần chuyển dịch cấu kinh tế từ thuần nông, phá thế
độc canh, đặc biệt tạo ra hình cây công nghiệp, chuyên phục vụ cho xuất
khẩu. Trong tiểu thủ công nghiệp với ngành nghề truyền thống được khơi dậy
đặc biệt ngành mây tre xuất khẩu, đồ gỗ mỹ nghệ - đã xuất khẩu đi nhiều
nước. Ngành nuôi trồng thủy sản vớihình nuôi tôm của các hộ gia đình thực
sự tạo hiệu quả kinh tế cao phục vụ cho xuất khẩu. Nghị quyết Đại hội Đảng IX
đã khẳng định "Kinh tế thể, tiểu chủ cả nông thôn thành thị vị trí quá
3
trình lâu dài. Nhà nước tạo điều kiện giúp đỡ phát triển, khuyến khích các
hình thức tổ chức hợp tác tự nguyện, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp hoặc
phát triển lớn hơn". khu vực thành thị, kinh tế thể thực sự đóng vai trò rất
quá trình, loại hình kinh doanh dịch vụ sản xuất hàng hóa nhỏ rất phù hợp
với môi trường linh hoạt sôi động tạo thu nhập cho nhiều hộ gia đình. Nhà nước
tạo điều kiện bằng cách hỗ trợ vốn.
Về số lượng doanh nghiệp nhân cũng tăng rất nhanh, đặc biệt từ khi
thực hiện Luật doanh nghiệp. Tính từ đầu năm 2000 đến nay trên 36.000
doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ được đăng ký, so với 6000 doanh nghiệp được
đăng trong hai năm trước đó. Trong đó khoảng 92% thuộc lĩnh vực phi
nông nghiệp. Điều đáng chú ý là có gần 70% doanh nghiệp vừa và nhỏ mới đăng
những tổ chức mới điều đó cho thấy số đầu mới đáng kể. Dự đoán
trong vài năm tới các hoạt động của khu vực nhân còn tăng hơn nữa. Điều
này cho thấy lòng tin của các nhà đầu vào hệ thống chính thức đã được tăng
lên đáng kể.
Sự phát triển kinh tế tư nhân trực tiếp đóng vai trò quá trình về tạo nhiều
công ăn việc làm cho xã hội. Năm 2000, theo thống kê của cơ quan chuyên môn,
khu vực kinh tế nhân chiếm 56,3% tổng số lao động việc làm thưỡnguyên
trong cả nước. Trong đó, lao động phi nông nghiệp chiếm 22%, lao động nông
nghiệp chiếm 78%, điều đáng chú ý năm 1997 - 2000 khu vực này thu hút
thêm 977019 lao động gấp 6,6 lần so với khu vực kinh tế Nhà nước. Lao động
các hộ kinh doanh thể chiếm 81,9% riêng trong nông nghiệp, các trang trại
thu được 363048 lao động chiếm 2,22%. Lao động khu vực kinh tế nhân
chiếm tỷ trọng khá cao, đóng vai trò to lớn trong giải quyết việc làm nhưng tỷ
trọng trong nông nghiệp rất lớn điều đó chưa thực sự chuyển dịch cấu việc
làm. Khả năng tạo thêm việc làm của khu vực Nhà nước hạn nhất về thu
hút số lượng lao động. Quy kinh doanh hợp pháp càng lớn càng được coi
trọng chính đó con đường tạo cầu, tăng cầu về lao động. Lớp nhà kinh doanh
tạo cầu về lao động càng đông đảo, làm cho nhu cầu số lượng lao động ngày
càng lớn với cấu chất lượng ngày càng cao trực tiếp mở rộng hội để
4
mọi người lao động thể tìm việc làm phù hợp, phấn đấu nâng cao trình độ
tăng thu nhập. Các doanh nghiệp ngày càng mở rộng về số lượng chất lượng đòi
hỏi nhân lực trình độ chuyên môn vững vàng. Tuy nhiên nước ta đã còn
thực trạng rất đau lòng cho hội đông đảo gia đình lao động do "cung về
lao động rất lớn, nhưng cầu chưa đủ mạnh" khiến quá nhiều người dân chưa
hội tìm việc làm, càng khó tìm việc làm phù hợp. Nạn thừa người thiếu việc
trước hết rơi vào lớp người đến tuổi ra trường, vào đời. Từ nhiều năm nay nghề
nông vẫn giữ tỷ trọng trên 60% lao động xã hội khiến đời sống nhà nông rất kho
cải thiện. Biết bao gia đình thu nhập trung bình thấp chủ yếu nông dân,
đang vét cạn vốn liếng đầu tư cho con em ăn học và tìm việc làm, ly nông. Hàng
triệu người lao động, namnữ đã tự phát dấn thân vào cuộc di cư và du cư tìm
kế sinh nhai, chấp nhận mọi khó khăn để tìm việc làm thu nhập. Mọi tầnglớp
thuộc độ tuổi lao động đều cố gắng để tìm được một việc làm, việc làm hợp
pháp ổn định đã là sự đổi đời. Thực tế đó chứng tỏ người lao động nước ta rất
năng động cần cù, nhẫn nại. Đồng thời cũng nói lên chính sách và môi trường xã
hội chưa đủ sức tăng cầu lao động với tốc độ cao hợp lý. Hiện nay do rất
thiếu khả năng, nên Hiến pháp chưa thể đặt nhiệm vụ Nhà nước hội bảo
đảm quyền việc làm của công dân, càng chưa thế bảo hiểm thất nghiệp với
mọi người lao động. Gánh nặng này đang buộc các gia đình tự lo. Chiến lược
phát triển kinh tế hội năm 2000 - 2010 được Đại hội IX thông qua mỗi năm
cần tạo ra trên 1 triệu việc làm mới cho số lao động mới tăng thêm, chưa kể việc
giảm thất nghiệp. Hơn nữa còn có nhu cầu rất bức bách rút bớt lao động từ nông
nghiệp sang các lĩnh vực ngoài nông nghiệp - trong 10 năm tới phải phấn đầu rút
trên 10 triệu lao động chỉ như vậy đời sống nông dân mới có thể cải thiện.
Chính trên con đường đó, nước ta càng sớm càng tốt phải đi tới trình độ
phát triển đến mức cầu lao động lớn hơn cung, tức là khan hiếm lao động nhất
lao động với chất lượng cao. Chỉ đến lúc ấy, thu nhập lao động mới chắc chắn
đạt mức cao, thất nghiệp được bảo hiểm trên toàn hội. Như vậy, phát triển
mạnh mẽ nền kinh tế thị trường nhiều thành phần theo định hướng chính sách
của Đảng và pháp luật Nhà nước con đường xây dựng toàn dụng lao động
5
với trình độ chất lượng ngày càng cao nhằm mưu cầu tự do, hạnh phúc
phát triển toàn diện con người và cộng đồng lao động.
Sự phát triển kinh tế nhân Việt Nam đã thực sự góp phần vào việc
xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, huy
động ngày càng nhiều nguồn lực cho phát triển kinh tế - hội của đất nước.
Chỉ tính riêng năm 2000 vốn đăng kinh doanh của các doanh nghiệp khu vực
này tăng hơn 4,5 lần so với năm 1996, đạt mức 13831 tỷ đồng, vốn đầu phát
triển kinh tế nhân tăng 13% so với năm 1999, chiếm một tỷ trọng đáng kể
trong tổng nguồn vốn đầu toàn hội. Kinh tế nhân đầu cổ phần hóa.
Trên bình diện chung toàn hội, sự phát triển kinh tế nhân những năm vừa
qua đã trực tiếp góp phần vào việc tăng ngân sách Nhà nước, đóng góp đáng kể
vào sự gia tăng GDP toàn hội chiếm 42,26% GDP toàn hội. Trong đó, hộ
kinh doanh chiếm 34,8%, hộ nông dân ngoài HTX 15,08%, hộ kinh doanh
thể phi nông nghiệp 19,72%. Kinh tế nhân đóng góp tới 16,9% tổng thu
ngân sách. Hàng năm kinh tế nhân thu hút thêm hàng vạn lao động (1996 thu
hút thêm 3,1 vạn lao động, 2000 thêm 9 vạn lao động) tạo ra khoảng 40% tổng
sản phẩm trong nước đóng góp vào ngân sách Nhà nước trê dưới 6000 tỷ
điìng. Xét một cách cụ thể, không kể các lao động làm việc tại các doanh nghiệp
Công ty vốn lớn thì lao động các hộ gia đình, các sở sản xuất nhỏ đã
thu nhập nhất định ổn định đời sống, thu nhập của họ khi chủ yếu từ các
nguồn đó đây chiếm bộ phận khá lớn, giúp họ thoát khỏi cảnh nghèo đói
dai dẳng, đó tín hiệu đáng khích lệ của khu vực kinh tế này. Việc xóa đói
giảm nghèo ớc ta đã thực hiện rất thành công các vùng nông thôn, trung
du, miền núi, đây bộ phận dân chiếm tỷ lệ cao, tỷ lệ nghèo đói trước đây
khá lớn nhưng hiện nay đã giảm nhiều đạt được nhờ chính sách đúng đắn của
Nhà nước với các hình kinh tế phù hợp với điều kiện của nhân dân như cho
vay vốn, hỗ trợ kỹ thuật phương hướng, điều đó đã mở ra một cuộc sống tuy
chưa đầy đủ nhưng tín hiệu đáng mừng cho nhiều hộ gia đình đối với vùng
ven biển khuyến khích nuôi trồng thủy sản.
6
thông tin tài liệu
Kinh tế tư nhân là loại hình kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất với lao động của bản thân người chủ sản xuất và lao động làm thuê hoặc hoàn toàn thuê lao động, có các quy mô khác nhau về vốn, lao động, công nghệ hoạt động dưới các hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp doanh. Đây là những hình thức phổ biến, được phát triển mạnh mẽ trong những năm vừa qua với các quy mô, mức độ khác nhau.
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×