DANH MỤC TÀI LIỆU
Luận văn: Nhà máy nước Thủ Đức và quy trình vận hành hệ thống xử lý nước cấp
Luận văn
Đề tài: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN TĂNG CƯỜNG XỬ
LÝ NƯỚC Ở NHÀ MÁY NƯỚC THỦ ĐỨC
1
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
I.1. Đặt vấn đề
Nước là nguyên liệu sản xuất không thể thay thế và là nguồn sống rất đặc biệt.
Ngày nay, cùng với sự phát triển về kinh tế, hội, nhu cầu về nước cho sinh
họat, công nghiệp tăng nhanh cả về sản lượng lẫn chất lượng. thế con người phải
biết xử lý các nguồn nước cấp để phục vụ cho mình.
Trong kỹ thuật xử nước cấp, tùy thuộc vào chất lượng nguồn nước yêu cầu
về chất lượng nước cấp mà người ta quyết định quá trình xử lý đểđược chất lượng
nước cấp đảm bảo các chỉ tiêu ổn định chất lượng nước cấp cho các nhu cầu sử
dụng.
Thành phố Hồ Chí Minhmột trung tâm thương mại lớn, mật độ dân cư đông
nhấtớc thì vấn đề cung cấp nước sạch liên tục cũng mối quan tâm hàng đầu.
Điều đó đòi hỏi phải một công nghệ xử nước với quy lớn, đảm bảo chất
lượng và ổn định.
Nhà máy nước Thủ Đức đã đáp ứng nhu cầu đó với công suất xử ổn định
750.000m3/ngày đêm, chất lượng đầu ra đạt tiêu chuẩn. Công nghệ xử nước mặt
của Nhà máy còn được xem là tiêu biểu và hòan chỉnh nhất ở nước ta hiện nay.
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC TRONG
HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP
II.1. Giai đoạn kết tủa
Giai đoạn này được thực hiện khi nguồn nước quá đục (nước sông nhiều chất
lửng) để tăng hiệu quả lắng, giảm khối tích của các công trình làm sạch, tuy nhiên
nó tốn nhiều chi phí quản lý (phèn)
Khi cho phèn vào nước thì phản ứng xảy ra như sau:
Al2(SO4)3 + 3Ca(HCO3) 3CaSO4 + 2Al(OH)3 + 6CO2
2
Các loại phèn thường dùng là phèn nhôm Al2(SO4)3 và phèn sắt FeSO3, FeCl3.
II.2. Giai đoạn lắng
Thực hiện trong các bể lắng, giữ lại phần lớn (gần 60%) các hạt cặn lửng trong
nước. Bể lắng hoạt động dựa trên các nguyên tắc sau:
Nước chảy từ từ qua bể lắng, dưới tác dụng của trọng lực bản thân, các bông cặn
trong quá trình di chuyển tới cuối bể sẽ rơi dần xuống đáy bể. Thực nghiệm cho thấy
rằng việc lắng cặn chậm dần so với thời gian, lúc đầu cặn lắng nhanh hơn, các hạt cặn
rơi trước đến một lúc nào đó (1- 1,5giờ) có thể coi như cặn lắng không rơi nữa.
II.3. Giai đoạn lọc
Là giai đoạn kết thúc của quá trình làm trong nướcđược thực hiện trong các bể
lọc. Các bể lọc nhiệm vụ giữ lại các hạt cặn nhỏ một số vi khuẩn coà lại sau
giai đoạn lắng. Việc lọc nước được thực hiện bằng cách cho nước chảy qua một lớp
vật liệu lọc thường cát thạch anh cỡ hạt 0,5- 1mm hoặc than Antraxit kích
thước tương tự. Chiều dày lớp vật liệu lọc khỏang 0,7- 1,2m. Ngòai ra để gicho cát
không chui vào ống thu, trong bể lọc còn đặt các vật liệu đổ cát như cuội, sỏi, đá
dăm,… có độ lớn tăng dần theo chiều nước chảy khi lọc nước.
Khử trùng nước
Sau khi qua bể lắng, bể lọc, phần lớn vi trùng trong nước (khỏang 90%) bị giữ lại
tiêu diệt. Tuy nhiên để đảm bảo hòan tòan vệ sinh người ta tiếp tục khử trùng cho
đến khi đạt tới giới hạn cho phép (< 20 con E.Coli/1lít nước).
Phương pháp khử trùng thường dùng nhất clorua hóa, tức cho Clo hơi hoặc
Clorua vôi (25- 30%) vào nước dưới dạng dung dịch để khử trùng. Khi cho Clorua
vôi (CaCl2) vào nước, phản ứng diễn ra như sau:
2CaCl2 Ca(OCl)2 + CaCl2 (tự phân hủy)
Ca(OCl)2 + CO2 + H2O CaCO3 + 2HOCl (CO2 có sẳn trong nước)
3
HOCl HCl + O
Oxi tự do sẽ oxi hóa các chất hữu giết chết vi trùng. Để phản ứng xảy ra
hòan tòan thì thời gian tiếp xúc giữa dung dịch Clo nước tối thiểu 30 phút. Clo
và Clorua vôi thường cho vào đường ống dẫn nước từ bể lọc sang bể chứa, liều lượng
Clo có thể bằng 0,5- 1mg/l để tránh cho nước có mùi Clo
CHƯƠNG III: QUI TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP TẠI
NHÀ MÁY NƯỚC THỦ ĐỨC
III.1. KHÁI QUÁT VỀ HỌAT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY
Trụ sở giao dịch chính của Nhà máy nước Thủ Đức đặt tại số 02 Văn Chí,
phừơng Linh Trung, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Là đơn vị trực thuộc Tổng công ty cấp nước Sài Gòn (doanh nghiệp Nhà nước)
Nhà máy nước Thủ Đức đơn vị cấp nước sạch chủ lực của Tổng công ty Cấp
nước Sài Gòn cũng như Thành phố.
Công suất hoạt động của Nhà máy là 750.000 m3/ngày đêm.
Ngoài ra mỗi ngày bổ sung thêm 100.000 m3 của Công ty Cấp nước Bình An. Vậy
tổng lượng nước sạch của Nhà máy nước Thủ Đức cung cấp cho Thành phố với lưu
lượng ổ định là 850.000 m3/ngày đêm.
4
III.2. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
Thuyết minh quy trình công nghệ
Từ trạm bơm cấp I Hóa An, nước sông Đồng Nai qua công trình thu gồm 2
ống tông 2000 mm cách bờ 34m, sâu 4m, bơm vào ống truyền tải nước thô 2400
mm dẫn về Nhà máy nước Thủ Đức.
Tại Nhà máy, nước sông được nhận từ bể giao liên, mực nước đây luôn được
duy trì độ cao nhất định tạo dòng tự chảy qua các công trình xử lý tiếp theo.
Rời bể giao liên ớc được dẫn qua ống ngầm, tiếp đó lắp đồng hồ đo lưu
lượng nước sông nối tiếp với kênh dẫn hở, tại đầu kênh dẫn hở này đặt ống châm
dung dịch phèn, tận dụng dòng nước chảy rối trong kênh dẫn để dung dịch phèn
nước sông được hòa trộn. Kênh dẫn nước sông chia nước vào 2 bể trộn cấp, trên
mỗi bể trộn cấp lắp 2 máy khuấy 30 kW 105 vòng/phút để tăng cường độ
khuấy trộn đều nước sông dung dịch phèn, tạo điều kiện thuận lợi cho phản ứng
5
Trạm bơm
cấp I
Bể giao liên Đồng hồ
đo lưu
lượng
Bể trộn sơ
cấp
Bể phản
ứng
Kênh phân
phối
Bể lọc
nhanh
Bể lắng
ngang
Trạm bơm
cấp II
Đồng hồ
đo lưu
lượng
Bể chứa
nước sạch
Bể trộn
thứ cấp
TP. HCMCty cấp
nước Bình A
A A An
Nước sông
Đồng Nai
Clo Fluor Vôi
Polyme
r
Clo Phèn
Clo
thủy phân phèn bể phản ứng, sau đó nước sông qua bờ tràn dẫn vào 2 bể phản ứng.
Tại ngõ ra bể trộn cấp gắn hệ thống châm dung dịch polymer (chất trợ lắng).
Thời gian lưu nước tại bể trộn này là 70-80 giây. Hệ thống châm polymer chỉ sử dụng
tăng cường vào mùa mưa khi nước có độ đục cao.
Nước sông vào 2 bể phản ng với thời gian lưu nước 19 phút, trên mỗi bể phản
ứng lắp đặt 32 máy khuấy phân bố đều suốt chiều dài bể, tại mỗi bể phản ứng dung
dịch phèn được thủy phân thành dung dịch keo mang điện tích dương khả năng
hấp thụ các hạt lửng trong nước mang điện tích trái dấu để tạo thành các bông cặn.
Các hạt keo được cánh khuấy tương tác trở nên năng động, tạo điều kiện tiếp xúc với
các hạt lơ lửng để thêm cặn nhiều và lớn hơn.
Rời bể phản ứng, nước đi qua 1 kênh dẫn hình thang để phân phối đều cho 7 bể
lắng ngang. Tại kênh phân phối này đặt hệ thống thổi hơi ở đáy bể giữ cho cặn không
lắng xuống.
Trong giai đoạn này, nước sẽ chảy từ từ qua bể, dưới tác dụng của trọng lượng
bản thân, các bông cặn sẽ chìm dần xuống đáy bể. Giai đoạn này giữ lại phần lớn các
hạt lửng trong ớc (80%), cặn lắng xuống nhiều nhất khoảng ¼ chiều dài của
bể. Thời gian lưu nước trong bể lắng khoảng 2 giờ, phần lớn nước trong trên mặt sẽ
tràn qua máng phẳng thu nước (bể lắng lớn 6 máng thu bể lắng nhỏ 2 máng
thu). Lượng bùn lắng tích tụ nhiều sẽ ảnh hưởng đến chế thủy lực trong bể, vậy
trung bình 3 tháng bể lắng được xả cạn để rửa bùn. Nước ra khỏi bể lắng được đưa
vào 1 kênh dẫn chung, phân phối nước cho 20 bể lọc.
Mỗi bể lọc diện tích 132,6m2, tốc độ lọc trung bình 13 m/h công suất
37.500 m3/ngày đêm. Hồ lọc khoang thu nước đáy, phía trên lớp đan đỡ vật
liệu lọc, đan lỗ gắn chụp lọc nhựa đuôi dài. Lớp vật liệu lọc được sắp xếp thành 2
lớp: lớp sỏi đỡ dày 100 mm, lớp cát dày 950 mm. Các bể lọc nhiệm vụ giữ lại các
hạt cặn nhỏ vi khuẩn hồ lắng không thể gilại được để làm trong nước. Theo
trọng lực nước đi qua lớp vật liệu lọc, các hạt cặn, bông cặn được giữ lại cho lớp
6
thông tin tài liệu
Từ trạm bơm cấp I Hóa An, nước sông Đồng Nai qua công trình thu gồm 2 ống bê tông 2000 mm cách bờ 34m, sâu 4m, bơm vào ống truyền tải nước thô 2400 mm dẫn về Nhà máy nước Thủ Đức. Tại Nhà máy, nước sông được nhận từ bể giao liên, mực nước ở đây luôn được duy trì độ cao nhất định tạo dòng tự chảy qua các công trình xử lý tiếp theo. Rời bể giao liên nước được dẫn qua ống ngầm, tiếp đó có lắp đồng hồ đo lưu lượng nước sông nối tiếp với kênh dẫn hở, tại đầu kênh dẫn hở này có đặt ống châm dung dịch phèn, tận dụng dòng nước chảy rối trong kênh dẫn để dung dịch phèn và nước sông được hòa trộn. Kênh dẫn nước sông chia nước vào 2 bể trộn sơ cấp, trên mỗi bể trộn sơ cấp có lắp 2 máy khuấy 30 kW – 105 vòng/phút để tăng cường độ khuấy trộn đều nước sông và dung dịch phèn, tạo điều kiện thuận lợi cho phản ứng thủy phân phèn ở bể phản ứng, sau đó nước sông qua bờ tràn dẫn vào 2 bể phản ứng. Tại ngõ ra bể trộn sơ cấp có gắn hệ thống châm dung dịch polymer (chất trợ lắng). Thời gian lưu nước tại bể trộn này là 70-80 giây. Hệ thống châm polymer chỉ sử dụng tăng cường vào mùa mưa khi nước có độ đục cao.
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×