DANH MỤC TÀI LIỆU
Luận vặn: Phép biện chứng duy vật và sự ảnh hưởng của nó đối với Doanh nghiệp Việt Nam
LUẬN VĂN:
Phép biện chứng duy vật đối với sự
nghiệp đổi mới hiện nay ở nước ta
phần Mở đầu
Mười m nỗ lực phấn đấu, nhất là 5 m qua, nhân dân ta đã tạo nên những
đổi mới kinh tế quan trọng. Trong khi nhịp độ tăng trưởng nhanh và vượt mức kế
hoạch thì cơ cấu kinh tế bước chuyển dịch theo ớng tiến bộ. Và một trong
những nguyên nhân để tạo nên sự tăng trưởng kinh tế là nước ta bước đầu hình thành
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản
của nhà nước.
Phát triển quan điểm kinh tế của Đại hội VI, Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành
Trung ương đã khẳng định phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần một chủ
trương chiến lược lâu dài trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Việc chuyển sang nền
kinh tế nhiều thành phần chính để giải phóng sức sản xuất, động viên tối đa mọi
nguồn lực bên trong bên ngoài để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
Không thể có các thành tựu kinh tế như vừa qua nếu không thực hiện chính sách kinh
tế nhiều thành phần. Vì thế phát triển kinh tế nhiều thành phần, mở cửa thu hút đầu
trực tiếp của bên ngoài là chiến lược đúng đắn.
Chính tính cấp thiết tầm quan trọng của vấn đề y đã thôi thúc em chọn
đề tài "Phép biện chứng duy vật đối với sự nghiệp đổi mới hiện nay ở nước ta".
Phần I
Cơ sở khách quan và mối quan hệ của các
thành phần kinh tế
I/ Nội dung của quy luật mâu thuẫn phép biện chứng
Quy luật mâu thuẫn một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật
hạt nhân của phép biện chứng. Nội dung của quy luật chỉ ra cho chúng ta thấy nguồn
gốc, động lực của sự phát triển.
Quan điểm siêu hình cho rằng sự vật là một thể đồng nhất tuyệt đối, chúng
không mâu thuẫn bên trong. Thực chất của quan điểm này phủ nhận mâu thuẫn
nguồn gốc, động lực của sự phát triển. Còn quan điểm của chủ nghĩa duy vật cho
rằng svật, hiện tượng luôn luôn mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn là hiện tượng
khách quan chyếu bởi svật hiện tượng của thế giới khách quan đều được tạo
thành từ nhiều yếu tố, nhiều bộ phận, nhiều quá trình khác nhau. Giữa chúng mối
liên hệ, tác động lẫn nhau trong đó s những ln hệ trái ngược nhau, gọi các
mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn của s vật. Các mặt đối lập thường xuyên tác động
qua lại lẫn nhau gây nên mt biến đổi nhất định, làm cho sự vật vận động phát triển.
Các mặt đối lập những mặt xu hướng phát triển trái ngược nhau nhưng
chúng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể duy nhất s vật. Quan
hệ đó thể hiện các mặt vừa thống nhất vừa tiêu diệt nhau. Sự thống nhất giữa các mặt
đối lập lương tựa, rằng buộc, phụ thuộc lẫn nhau làm tiền đề để tồn tại phát
triển cho nhau, mặt y mới mặt kia. Đấu tranh giữa các mặt đối lập sự i
trừ gạn bỏ, phủ định lẫn nhau giữa chúng. Hai mặt đi lập cùng tồn ti trong một thể
thống nhất, chúng thường xuyên muốn tiêu diệt ln nhau. Đó một tất yếu khách
quan không tách rời sự thống nhất giữa chúng.
Quan hệ giữa thống nhất đấu tranh hai mặt đối lập tồn tại không tách rời
nhau. Sự thống nhất giữa các mặt chỉ diễn ra trong những điều kiện nhất định với một
thời gian xác định. Bất cứ sthống nhất nào cũng diễn ra sđấu tranh giữa các mặt
đối lập làm cho luôn luôn xu hướng chuyn thành cái khác. Còn đấu tranh diễn
ra từ khi thể thống nhất c lập cho đến khi bphá vỡ để chuyển thành mới. Đấu
tranh giữa các mặt đối lập diễn ra trải qua nhiều giai đoạn với nhiều hình thức khác
nhau, từ khác biệt đến đối lập, từ đối lập đến xung đột, từ xung đột đến mâu thuẫn.
Đến đây nếu có đủ điều kiện thích hợp thì diễn ra sự chuyển hoá cui cùng
giữa các mặt đối lập. Cả hai đều có sthay đổi về chất, cùng phát triển đến một trình
độ cao hơn. Từ đó mâu thuẫn được gii quyết sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ
quá trình li tiếp tục.
thế đấu tranh giữa các mặt đối lập nguồn gốc, động lực bên trong của s
phát triển.
II. Tính tất yếu của nền kinh tế nhiều thành phần
Trong thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế do lịch sử để lại
còn có lợi cho sự phát triển kinh tế CNXH: Kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế cá thể.
Thực tế ở Việt Nam, thành phần kinh tế tư nhân đãđóng góp ngày càng tăng
vào tổng sản phẩm trong nước (GDP) từ đầu thập niên đến nay. Nếu tính toàn bộ khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh nói chung, đóng góp của khu vựcy qua các năm n
sau (theo giá năm 1989):
1990 1991 1992 1993 1994
19.856 20.755 22.201 23.623 25.224
(Tỉ đồng)
Cao hơn so với thành phần kinh tế quốc doanh lần lượt là: 10.186 tỷ; 10.224 tỷ;
10.411tỷ; 10.511 tỷ; 10.466 tỷ. Tlệ đóng góp vào ngân sách qua thuế công thương
nghiệp, dịch vụ của kinh tế ngi quốc doanh so với GDP ng tăng liên tục từ m
1991 đến 1994: 3,8%; 5,2%; 6,3%; 5,5%. Thành phần kinh tế thể khả năng
đóng góp nhiều lợi ích cho hội như tiền vốn, sức lao động, kinh nghiệm, truyền
thống sản xuất. phạm vi hoạt động rộng trong phạm vi cả ớc, mặt các
vùng kinh tế, sản xuất trong nhiều lĩnh vực. Trong quá trình ci tạo XHCN nền kinh
tế cũ, nảy sinh những thành phần kinh tế mới: Kinh tế bản Nhà nước, các loại kinh
tế HTX. Trong quá trình hình thành và pt triển nền kinh tế mới, vẫn còn bảnh
hưởng những khuyết tật của cơ chế , cơ chế tập chung quan liêu bao cấp đã phủ
định những mâu thuẫn vốn có của nền kinh tế quá độ. Sự mâu thuẫn giai cấp trong xã
hội tuy không gay gắt nhưng cũng những hạn chế nhất định đối với sphát triển
của hội. u thuẫn giai cấp một tất yếu, khách quan của bt kỳ một hội nào
mâu thuẫn chính là cơ sở cho sự pt triển của xã hội đó. ở nước ta, bên cạnh mâu
thuẫn giai cấp còn mâu thuẫn chế độ sở hữu. Mấy năm trước đây đã t xoá bỏ
chế độ tư hữu, xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất dưới hai hình thức sở hữu
toàn dân shữu tập thể. Đại hội lần thứ VI của Đảng đã phát hiện kiên quyết
thông qua đổi mới để khắc phục sai lầm đó, bằng cách thừa nhận vai trò của sự tồn
tại của hình thức tư hữu trong tính đa dạng các hình thức shữu. Cần gắn với sở hữu
với lợi ích kinh tế vì lợi ích kinh tếbản chất kinh tế của hội. Nước ta quá độ lên
CHXN, b qua chế độ Tư bản, từ một nước hội vốn thuộc địa nửa phong kiến,
lực lượng sản xuất rất thấp. Đất nước trải qua hàng chụcm chiến tranh, hậu quả để
lại còn nặng nề, kinh tế nông nghiệp kém phát triển. Bên cạnh những ớc XHCN đã
đạt được những thành tựu to lớn về nhiều mặt, đã từng là chỗ dựa cho phong trào hoà
bình cách mạng thế giới, cho việc đẩy lùi nguy cơ chiến tranh hạt nhân, góp phần
quan trọng vào cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ hội
vẫn còn là một nước XHCN lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Vì thế mâu thuẫn giữa
CHXH và CNTB đang diễn ra gay gắt. Tớc mắt CNTB còntiềm năng phát triển
kinh tế nhứng dụng những thành tựu đổi mới khoa học công nghệ, cải tiến phương
pháp quản lý. Chính nhnhững thứ đó các nước bản nền đại chủ nghĩa
bản phát triển. Các nước XHCN trong đó Việt Nam phải tiến hành cuộc đấu tranh
rất khó khăn phức tạp, chống nghèo nàn lạc hậu, chống chủ nghĩa thực dân mới
dưới mọi hình thức chống chủ nghĩa thực dân mới dưới mọi hình thức chống sự can
thiệp và xâm lược của chủ nghĩa đế quốc nhằm bảo vệ độc lập và chủ quyền dân tộc.
Chính sự vận động của tất cả các mâu thuẫn đó đã dẫn tới hậu qutất yếu phải đổi
mới nền kinh tế nước ta và một trong những thành tựu về đổi mới nền kinh tế là bước
đầu hình thành nền kinh tế ng hoá nhiều thành phần, vận động theo chế thị
trường sự quản của Nhà ớc. Sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần khắc
phục được tình trạng độc quyền, tạo ra động lực cạnh tranh giữa các thành phần kinh
tế thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển. Phát triển kinh tế ng hoá nhiều thành
phần đặc trưng cơ bản của kinh tế quá độ, vừa tất yếu, cần thiết, vừa pơng
tiện để đạt được mục tiêu của nền sản xuất xã hội nó vừa tạo cơ sở làm chủ về kinh tế
vừa đảm bảo kết hợp i hoà hệ thống lợi ích kinh tế. Đó đông lực của s phát
triển.
III. Mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế
1. Mặt thống nhất
Hiến pháp Nhà ớc 1992 xác nhận sự tồn tại lâu dài của nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường sự quản của Nhà ớc theo
định ớng XHCN. cấu kinh tế nhiều thành phần dựa trên chế độ shữu toàn
dân, shữu tập thể, sở hữu nhân. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI lần thứ
VIII đã được xác định nền kinh tế nước ta tồn taị 5 thành phần kinh tế.
Thành phần kinh tế quốc doanh (kinh tế Nhà nước), thành phần kinh tế tập thể
(hợp tác), thành phần kinh tế bản nhân, thành phần kinh tế bản Nhà nước,
thành phần kinh tế thể tiểu chủ. Hiện nay chúng ta công nhận các thành phần kinh
tế trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH, xác nhận sự tồn tại lâu dài của hơn nữa lại
tuyên bố phát triển tất cả các thành phần kinh tế đó theo định hướng XHCN. Đây
không phải một giáo điều sách vở những kinh nghiệm rút ra t thực tế,
những thể hiện từ những thất bại. Mục tiêu hàng đầu trong việc phát triển các thành
phần kinh tế được tóm tắt thành 3 điểm: Giải phóng sức sản xuất, nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội, cải thiện đời sống của nhân dân. Mục tiêu cũng chính đã thể hiện nhất
quán từ hội nghị Trung ương lần thứ VI khiến Đảng ta phải ban hành những chính
sách để khuyến khích sản xuất "bung ra" cho đến nay, trong chính sách phát triển
5 thành phần kinh tế chúng ta vẫn thấy cần thiết thực slưu ý đến các thành phần
trước đây gọi phi XHCN, đi tượng phải cải tạo ngay khi bước vào thời kỳ y
thông tin tài liệu
Trong thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế do lịch sử để lại và còn có lợi cho sự phát triển kinh tế CNXH: Kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế cá thể.Thực tế ở Việt Nam, thành phần kinh tế tư nhân đã có đóng góp ngày càng tăng vào tổng sản phẩm trong nước (GDP) từ đầu thập niên đến nay. Nếu tính toàn bộ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói chung, đóng góp của khu vực này qua các năm như sau (theo giá năm 1989):
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×