DANH MỤC TÀI LIỆU
Luận văn thạc sỹ kinh tế: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực và thực trạng nguồn nhân lực tại cty CP XDCT & ĐT Đỗ Hồng Quang
1
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1- GIỚI THIỆU LUẬN VĂN
Năng lực của một doanh nghiệp được hình thành bởi các yếu tố như tài chính, cơ sở
vật chất, tài sản vô hình, công nghệ, con người v.v… trong đó con người sẽ quản lý, sử
dụng và khai thác các yếu tố còn lại. Chính vì vậy yếu tố con người điều kiện đủ để
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Việt Nam đã bắt đầu bơi ra biển lớn, các doanh nghiệp đều bức xúc trăn trở với bài
toán “tìm đâu tướng giỏi quân tinh”. Sau khi cổ phần hóa các doanh nghiệp ưu tiên đầu
vào nguồn vốn nhân lực. Chính đội ngũ lao động chất lượng cao sẽ góp phần gia
tăng lợi nhuận nhiều lần cho doanh nghiệp. Chạy đua với doanh nghiệp nước ngoài,
nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã khởi động kế hoạch thu hút nhân tài. Cuộc đua giành
giật nguồn nhân lực càng tăng tốc sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Tại Việt Nam, TPHCM là một trong những thành phđi đầu trong việc thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngành kinh
doanh xây dựng đã góp phần tạo nên hình ảnh hiện đại văn minh của thành ph. Công
ty Cphần Xây dựng công trình & Đầu Địa ốc Hồng Quang một công ty hoạt
động chuyên nghiệp trên lĩnh vực đầu xây dựng bản. Với hy vọng sẽ góp một
phần vào sphát triển, gia tăng năng lực của ng ty thông qua yếu tố con người và
được sự đồng ý của Ban lãnh đạo công ty tôi chọn đề tài “Giải pháp phát triển nguồn
nhân lực tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Đầu Địa ốc Hồng Quang
làm luận văn tốt nghiệp sau đại học của mình.
2- MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Sau khi c phần hóa, Công ty C phần Xây dựng Công trình Đầu Địa ốc
Hồng Quang đang tiến hành các bước cấu lại công ty, đổi mới và hoàn thiện tổ
chức, mở rộng hoạt động trên các lĩnh vực xây dựng các công trình xây lắp và dân
dụng. Nhu cầu nhân lực cần thiết tại công ty là thu hút được nhân tài và đồng thời phải
2
kích thích, động viên đội ngũ nhân viên hiện tại phấn đấu học tập nâng cao trình độ và
tận tâm với công việc, gắn lâu dài với công ty để gia tăng năng lực cạnh tranh và
mở rộng quy mô hoạt động sản xuất.
thế mục tiêu của luận văn là nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm phát triển
nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu công ty. Các giải pháp nhằm thu hút, đào tạo và
duy trì nguồn nhân lực.
3- PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-Đối tượng nghiên cứu là ngành xây dựng cơ bản
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là phân tích đánh giá về nguồn nhân lực hiện tại
của Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình và Đầu tư Địa ốc Hồng Quang.
- Luận văn sẽ giới hạn ở các vấn đề mang tính lý luận và đề ra các giải pháp vphát
triển nguồn nhân lc ththực hiện được tại Công ty Cphần Xây dựng Công trình
và Đầu tư Địa ốc Hồng Quang.
4- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn được thực hiện bằng các phương pháp chủ yếu là thống kê, điều tra, phân
tích và tổng hợp.
Thông tin và số liệu thu thập dựa trên hệ thống lưu trữ hồ sơ của công ty. Số liệu
tnhiều nguồn như: điều tra trực tiếp, tham khảo ý kiến các chuyên gia người
kinh nghiệm.
5- BỐ CỤC LUẬN VĂN
Ngoài chương mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực.
Nội dung chương này sẽ trình bày các khái niệm về nguồn nhân lực, vai trò ý
nghĩa của nguồn nhân lực, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực và
những kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cphần
Xây dựng Công trình và Đầu tư Địa ốc Hồng Quang.
3
Chương này sẽ phân tích hoạt động phát triển nguồn nhân lực hiện tại Công ty C
phần Xây dựng Công trình và Đầu tư Địa ốc Hồng Quang. Mục tiêu là đánh giá về hoạt
động phát triển nguồn nhân lực tại Công ty.
Chương 3: Đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cphần y
dựng Công trình và Đầu tư Địa ốc Hồng Quang.
Vận dụng các thuyết đã trình bày chương 1 những vấn đề tồn tại của Công
ty Cphần Xây dựng Đầu Địa ốc Hồng Quang đã được xác định chương 2.
Luận văn sẽ đề xuất giải pháp cụ thể nhằm phát triển nguồn nhân lực để thực hiện mục
tiêu chung của công ty.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.1- Khái niệm về nguồn nhân lực
1.1.1- Khái niệm
Tùy theo cách hiểu và cách tiếp cận khác nhau mà cách nhìn nhận khác nhau về
nguồn nhân lực. Theo giác độ thì nguồn nhân lực là dân strong độ tuổi lao
động khả năng lao động. Tổng cục Thống kê khi tính toán nguồn nhân lực xã hội
còn bao gồm cnhững người ngoài tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh
tế quốc dân. giác độ vi trong doanh nghiệp thì nguồn nhân lực là lực lượng lao
động của từng doanh nghiệp, là s người trong danh sách của doanh nghiệp do
doanh nghiệp trả lương. “Nguồn nhân lực của doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở
của các nhân vai trò khác nhau được liên kết với nhau theo những mục tiêu
nhất định. Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác của doanh nghiệp do chính bản
chất của con người. Nhân viên các năng lực, đặc điểm nhân khác nhau, tiềm
năng phát triển, khả năng hình thành các nhóm hội, các tổ chức công đoàn bảo vệ
quyền lợi của họ,thể đánh giá và đặt câu hỏi đối với hoạt động của các quản trị gia,
hành vi của họ thể thay đổi phụ thuộc vào chính bản thân họ hoặc sự tác động của
i trường xung quanh”.(1) Thai giác độ và vi cho thấy nguồn nhân lực
tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức hay xã hội (kcả những thành
viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp). Tất cả các thành viên trong doanh nghiệp sử
dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trđạo đức để thành lập, duy trì
phát triển doanh nghiệp. Nguồn nhân lực bao gồm kinh nghiệm, kỹ năng, trình độ đào
tạo và những sự tận tâm, nỗ lực hay bất cứ đặc điểm nào khác tạo giá trị gia tăng và
năng lực cạnh tranh cho tổ chức của những người lao động. Luận văn nghiên cứu giải
pháp vphát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Do vậy khi nói về nguồn nhân
lực trong luận văn thì đó là nguồn nhân lực doanh nghiệp.
(1) Trần Kim Dung, Quản trị nguồn nhân lực (NXB Thống kê, 2006), trang 1
5
1.1.2- Phân loại
Ngoài một số cách phân loại nguồn nhân lực thường dùng như phân loại theo quy
mô, cấu và chất lượng. Khi chuyển sang nền kinh tế tri thức lực lượng lao động
được phân loại theo hướng tiếp cận công việc, nghnghiệp của người lao động. Theo
đó lực lượng lao động được chia thành lao động thông tin lao động phi thông tin.
Lao động thông tin lại được chia ra 2 loại: lao động tri thức lao động dữ liệu. Lao
động dữ liệu (thư ký, kthuật viên v.v...) làm việc chủ yếu với thông tin đã được mã
hóa, trong khi đó lao động tri thức phải đương đầu với việc sản sinh ra ý tưởng hay
chuẩn bị cho việc mã hóa thông tin. Lao động quản nằm giữa hai loại hình này. Lao
động phi thông tin được chia ra lao động sản xuất hàng hóa lao động cung cấp dịch
vụ. Lao động phi thông tin dễ dàng được mã hóa và thay thế bằng kỹ thuật, công nghệ.
Như vậy, có thể phân loại lực lượng lao động ra 5 loại: lao động tri thức, lao động quản
lý, lao động dữ liệu, lao động cung cấp dịch vụ lao động sản xuất hàng hóa. Mỗi
loại lao động này những đóng góp khác nhau vào việc tạo ra sản phẩm. Nồng độ tri
thức, trí tuệ cao hay thấp trong sản phẩm lao động phụ thuộc chủ yếu vào đóng góp của
lực lượng lao động trí thức, quản lý và phần nào của lao động dữ liệu.
1.2- Vai trò và ý nghĩa của nguồn nhân lực
1.2.1- Nguồn nhân lực – mục tiêu và động lực chính của sự phát triển
Nói đến vai trò của nguồn nhân lực đối là nói đến vai trò của con người. Vai trò của
con người đối thể hiện ở hai mặt:
- Thnhất con người với cách người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ. Để không
ngừng thỏa mãn những nhu cầu vật chất, tinh thần ngày càng được nâng cao về số
lượng và chất lượng trong điều kiện các nguồn lực đều hạn, con người ngày càng
phải phát huy đầy đủ hơn khả năng về thể lực và trí lực cho việc tạo ra kho tàng vật
chất và tinh thần đó. vậy, sự tiêu dùng của con người, sự đáp ứng ngày càng tốt hơn
những nhu cầu của con người động lực phát triển. Phát triển kinh tế là nhằm mục
tiêu phục vụ con người, làm cho cuộc sống con người ngày càng tốt hơn, xã hội ngày
6
càng văn minh. Con người là một lực lượng tiêu dùng của cải vật chất và tinh thần của
xã hội, nó thể hiện rõ nét nhất mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng. Mặc dù mức độ
phát triển của sản xuất quyết định mức độ tiêu dùng, song nhu cầu tiêu dùng của con
người lại tác động mạnh mẽ tới sản xuất, định hướng phát triển sản xuất thông qua
quan hcung cầu hàng hóa trên thtrường. Trên thtrường nhu cầu tiêu dùng của một
loại hàng hóa nào đó tăng lên, lập tức thu hút lao động cần thiết để sản xuất ra hàng
hóa đó ngược lại. Sự tiêu dùng của con người không chỉ là stiêu hao kho tàng vật
chất và văn hóa do con người tạo ra mà chính là nguồn gốc của động lực phát triển.
- Thhai với cách là người lao động tạo ra tất cả các sản phẩm đó với sức lực và
óc sáng tạo tận. Phát triển kinh tế được dựa trên nhiều nguồn lực: nhân lực, vật lực,
tài lực. Song chỉ nguồn lực con người mới tạo ra động lực cho sự phát triển, những
nguồn lực khác muốn phát huy tác dụng chỉ thể thông qua nguồn lực con người.
Ngay ctrong điều kiện đạt được tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại như hiện nay thì
không thể tách rời nguồn lực con người bởi lẽ:
+ Chính con người tạo ra những máy móc thiết bị hiện đại đó. Điều đó thể hiện mức
độ hiểu biết và chế ngự tự nhiên của con người.
+ Ngay cđối với máy móc thiết bị hiện đại, nếu thiếu sự điều khiển, kiểm tra của
con người thì chúng ch là vật chất. Chỉ tác động của con người mới phát động
chúng và đưa chúng vào hoạt động.
1.2.2- Nguồn nhân lực – trung tâm của sự phát triển
Con người không chỉ là mục tiêu, động lực của sự phát triển, thể hiện mức độ chế
ngtự nhiên, bắt thiên nhiên phục vụ cho con người còn tạo ra những điều kiện để
hoàn thiện chính bản thân con người. Lịch sử phát triển đã chứng minh rằng trải qua
quá trình lao động hàng triệu năm mới trở thành con người ngày nay và trong quá trình
đó, mỗi giai đoạn phát triển con người lại làm tăng thêm sức mạnh chế ngự tự nhiên,
tăng thêm động lực cho sự phát triển. Như vậy, động lực, mục tiêu của sự phát triển và
tác động của sự phát triển tới bản thân con người cũng nằm trong chính bản thân con
thông tin tài liệu
Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình và Đầu tư Địa ốc Hồng Quang hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4103003951 do Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 18/10/2005 với vốn điều lệ 500.000.000.000 đồng. Công ty hoạt động chính trong các lĩnh vực về xây dựng dự án khu dân cư, căn hộ thương mại và dịch vụ. Qua gần 8 năm hoạt động, thị trường của công ty đã mở rộng từ HCM ra các tỉnh thành phía nam và chuyển sang các nước trong khu vực như: Lào, Campuchia. Hiện công ty đang liên kết đầu tư khai thác 02 mỏ khoáng sản tại Lào, trong đó có một mỏ đang xây dựng và lắp đặt chuẩn bị đưa vào khai thác.
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×