DANH MỤC TÀI LIỆU
LUẬN VĂN: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THUÊ MUA TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN THUÊ MUA TÀI CHÍNH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN
PHẦN 1: LỜI NÓI ĐẦU
Mặc hoạt động cho thuê nói chung cho thuê tài chính nói riêng
còn khá mới lạ Việt Nam nhưng trên thế giới hoạt động này xuất hiện từ
rất lâu. Với xu thế phát triển của loại hình này nước ta trong những năm
gần đây, trước yêu cầu của sự phát triển đổi mới kinh tế, để hội nhập với
sự phát triển chung của kinh tế thế giới, Bộ Tài Chính đã ban hành nhiều văn
bản sửa đổi, bổ xung về chế độ kế toán doanh nghiệp nói chung cũng như
chế đội tài chính và kế toán TSCĐ thuê mua tài chính nói riêng cho phù hợp
với các chính sách mới.
Với mong muốn tìm hiểu sâu thêm về một khía cạnh của hoạt động
cho thuê đó hoạt động thuê tài chính đồng thời cùng luận bàn những thắc
mắc trong chế độ kế toán về vấn đề này, tôi xin mạnh dạn trình bày một số
vấn đề về chế độ tài chính kế toán TSCĐ thuê mua tài chính Việt Nam
tôi đã sưu tầm nghiên cứu được. Tôi thực hiện công việc này với mong
muốn làm sáng tỏ những nghi vấn của mình phần nào giúp bạn đọc hiểu
thêm về một hoạt động đang còn khá xa lạ với nhiều người nhưng lại rất
quan trọng với các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt trong hoàn cảnh hầu
hết các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay đều thiếu vốn hoạt động. Tình trạng
lạc hậu về công nghệ sản xuất dẫn đến năng suất, chất lượng, kiểu dáng của
hầu hết các doanh nghiệp mất dần khả năng cạnh tranh trên thị trường, kể cả
thị trường trong nước.
Nội dung đề tài tôi trình bầy dưới đây sẽ gồm các phần chủ yếu
sau đây:
1
I - KHÁI NIỆM PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG THUÊ MUA TÀI
CHÍNH Ở VIỆT NAM
II - CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
III - CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VỀ THU, NỘP QUẢN SỬ
DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH
BẢO ĐẢM VÀ TÀI SẢN CHO THUÊ TÀI CHÍNH
IV - KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THUÊ MUA TÀI CHÍNH
V - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THUÊ MUA TÀI CHÍNH, CHẾ
ĐỘ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN THUÊ MUA TÀI CHÍNH PHƯƠNG
HƯỚNG HOÀN THIỆN
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Đông- chủ nhiệm bộ
môn Kế Toán Tài Chính- Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân, đã tận tình
giúp đỡ tôi hoàn thành bài viết này.
Tuy đã rất cố gắng, song bài viết chắc không tránh khỏi những khiếm
khuyết về nội dung. Tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp của bạn
đọc.
Xin chân trọng cảm ơn.
2
PHẦN 2: NỘI DUNG
I - KHÁI NIỆM PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG THUÊ MUA
TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM:
1. Khái niêm:
Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 06 về
Thuê tài sản, ban hành công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ Tài chính, các thuật ngữ trong chuẩn
mực này được hiểu như sau:
Thuê tài sản: sự thoả thuận giữa bên cho thuê bên thuê về việc
bên cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng
thời gian nhất định để được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần.
Thuê tài chính: thuê tài sản bên cho thuê sự chuyển giao
phần lớn rủi ro va lợi ích gắn liền với quyền sỡ hữu tài sản cho bên thuê.
Quyền sỡ hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Thuê hoạt động: Là thuê tài sản không phải là thuê tài chính.
Hợp động thuê tài sản không huỷ ngang: Là hoạt động thuê tài sản
hai bên không thể đơn phương chấm dứt hợp đồng, trừ các trường hợp:
a) Có sự kiện bất thường xảy ra như:
- Bên cho thuê không giao đúng hạn tài sản cho thuê;
- Bên thuê không trả tiền thuê theo đúng quy định trong hợp động
thuê tài sản:
- Bên thuê hoặc bên cho thuê vi phạm hợp đồng;
- Bên thuê bị phá sản hoặc giải thể;
3
- Người bảo lãnh bị phá sản hoặc giải thể và bên cho thuê không chấp
thuận đệ nghị chấm dứt bảo lãnh hoặc đề nghị người bảo lãnh khác thay thế
của bên thuê;
- Tài sản cho thuê bị mất hoặc hỏng không thể sữa chữa phục hồi
được.
b) Được sự đồng ý của bên cho thuê.
c) Nếu hai bên thoả thuận một hợp đồng mới về thuê tài sản đó hoặc
tài sản tương tự.
d) Bên thuê thanh toán thêm một khoản tiền ngay tại một thời điểm
khởi đầu thuê tài sản.
Thời điểm khởi đầu thuê tài sản: ngày xảy ra trước một trong hai
ngày: ngày quyền sử dụng tài sản được chuyển giao cho bên thuê ngày
tiền thuê bắt đầu được tính theo các điều khoản quy định trong hợp đồng.
Thời hạn thuê tài sản: khoảng thời gian của hợp đồng thuê tài sản
không huỷ ngang cộng với khoảng thời gian bên thuê được gia hạn thuê tài
sản đã ghi trong hợp đồng, phải trả thêm hoặc không phải trả thêm chi phí
nếu quyền gia hạn này xác định được tương đối chắc chắn ngay tại thời điểm
khởi đầu thuê tài sản.
Khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu:
a) Đối với bên thuê: Là khoản thanh toán mà bên thuê phải trả cho bên
cho thuê về việc thuê tài sản theo thời hạn trong hợp đồng (không bao gồm
các khoản chi phí dịch vụ thuế do bên thuê đã trả bên thuê phải hoàn
lại tiền thuê phát sinh thêm), kèm theo bất cứ giá trị nào được bên cho
thuê hoặc một bên liên quan đến bên cho thuê đảm bảo thanh toán.
b) Đối với bên cho thuê: khoản thanh toán bên thuê phải trả
cho bên cho thuê theo thời hạn thuê trong hợp đồng (không bao gồm các
khoản chi phí dịch vụ thuế do bên cho thuê đã trả bên cho thuê phải
4
hoàn lại tiền thuê phát sinh thêm) cộng với giá trị còn lại của tài sản cho
thuê được đảm bảo thanh toán bởi:
- Bên thuê;
- Một bên liên quan đến bên thuê; hoặc
- Một bên thứ ba độc lập có khả năng tài chính.
c) Trường hợp trong hợp đồng thuê bao gồm điều khoản bên thuê
được quyền mua lại tài sản thuê với giá thấp hơn gía trị hợp lý vào ngày mua
thì khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (đối với cả bên cho thuê bên đi
thuê) bao gồm tiền thuê tối thiểu ghi trong hợp đồng theo thời hạn thuê
khoản thanh toán cần thiết cho việc mua tài sản đó.
Gía trị hợp lý: giá trị tài sản thể được trao đổi hoặc gía trị một
khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên đầy đủ hiểu
biết trong sự trao đổi ngang giá.
Gía trị còn lại của tài sản cho thuê: giá trị ước tính thời điểm
khởi đầu thuê tài sản mà bên cho thuê dự tính sẽ thu được từ tài sản cho thuê
vào lúc kết thúc hợp đồng cho thuê.
Gía trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo:
a) Đối với bên thuê: phần giá trị còn lại của tài sản thuê được bên
thuê hoặc bên liên quan với bên thuê đảm bảo thanh toán cho bên cho thuê
(gía trị đảm bảo là số tiền bên thuê phải trả cao nhất trong bất cứ trường hợp
nào).
b) Đối với bên cho thuê: phần giá trị còn lại của tài sản thuê được
bên thuê hoặc bên thứ ba có khả năng tài chính không liên quan với bên cho
thuê, đảm bảo thanh toán.
Gía trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo: phần gía trị
còn lại của tài sản thuê được xác định bởi bên cho thuê không được bên thuê
5
hoặc bên liên quan đến bên thuê đảm bảo thanh toán hoặc chỉ được một bên
liên quan với bên cho thuê, đảm bảo thanh toán.
Thời gian sử dụng kinh tế: khoảng thời gian tài sản được ước
tính sử dụng một cách hữu ích hoặc số lượng sản phẩm hay đơn vị tương
đương thể thu được từ tài sản cho thuê do một hoặc nhiều người sử dụng
tài sản.
Thời gian sử dụng hữu ích: khoảng thời gian sử dụng kinh tế còn
lại của tài sản thuê kể từ thời điểm bắt đầu thuê, không giới hạn theo thời
hạn hợp đồng thuê.
Đầu gộp trong hợp đồng thuê tài chính: tổng khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu theo hợp đồng thuê tài chính (đối với bên cho thuê) cộng
giá trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo.
Doanh thu tài chính chưa thực hiện: số chênh lệch giữa tổng
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cộng gía trị còn lại không được đảm bảo
trừ giá trị hiện tại của các khoản trên tính theo tỉ lệ lãi suất ngầm định trong
hợp đồng thuê tài chính.
Đầu thuần trong hợp đồng thuê tài chính: số chênh lệch giữa
đầu gộp trong hợp đồng thuê tài chính doanh thu tài chính chưa thực
hiện
Lãi suất ngầm định trong hợp đồng hợp đồng thuê tài chính: tỷ lệ
chiết khấu tại thời điểm thuê tài chính, để nh giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu và gía trị hiện tại của giá trị còn lại không được
đảm bảo để cho tổng của chúng đúng bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Lãi suất biên đi vay: lãi suất bên thuê sẽ phải trả cho một hợp
đồng thuê tài chính tương tự hoặc lãi suất tại thời điểm khởi đầu thuê tài
sản bên thuê sẽ phải trả để vay một khoản cần thiết cho việc mua tài sản
với một thời hạn và với một đảm bảo tương tự.
6
thông tin tài liệu
Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 06 về Thuê tài sản, ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ Tài chính, các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau: Thuê tài sản: Là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng thời gian nhất định để được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần. Thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro va lợi ích gắn liền với quyền sỡ hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sỡ hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Thuê hoạt động: Là thuê tài sản không phải là thuê tài chính. Hợp động thuê tài sản không huỷ ngang: Là hoạt động thuê tài sản mà hai bên không thể đơn phương chấm dứt hợp đồng, trừ các trường hợp: a) Có sự kiện bất thường xảy ra như: - Bên cho thuê không giao đúng hạn tài sản cho thuê; - Bên thuê không trả tiền thuê theo đúng quy định trong hợp động thuê tài sản: - Bên thuê hoặc bên cho thuê vi phạm hợp đồng; - Bên thuê bị phá sản hoặc giải thể;
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×