DANH MỤC TÀI LIỆU
Luận văn: Thực trạng và giải pháp cơ bản để phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại ở Việt Nam từ nay đến 2020
LUẬN VĂN:
Thực trạng và giải pháp cơ bản để phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoại ở Việt Nam từ nay đến 2020
MỞ ĐẦU
Tình hình đất nước và bối cảnh quốc tế đòi hỏi toàn đảng, toàn dân ta phải phát huy
cao độ tinh thần cách mạng tiến công, tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát huy sức
mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, đưa đất nước tiến nhanh vững chắc theo định hướng
hội chủ nghĩa. Không làm được như vậy, chúng ta sẽ tụt hậu xa hơn về trình độ phát
triển kinh tế so với các nước xung quanh, ảnh hưởng trực tiếp tới niềm tin của nhân dân, sự
ổn định chính trị xã hội và an ninh quốc gia.
Trong nền kinh tế toàn cầu hoá hiện nay mở cửa kinh tế cần thiết đối với tất cả
các quốc gia, đó là xu thế tất yếu của thời đại, là vấn đề có tính chất quy luật trong thời đại
ngày nay. Hội nhập vào nền kinh tế thế giới để phát triển nền kinh tế Việt Nam một bộ
phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế của Việt Nam hiện nay. Việt Nam đang
trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phát huy nội lực để phát triển
kinh tế đất nước cho nên vấn đề mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, hội nhập knh tế quốc
tế càng đặt ra gay gắt. Đây còn một xu hướng vận động khách quan của các nền kinh tế
của các nuớc trên thế giới trong nền kinh tế toàn cầu hoá và khu vực hoá.
Trong xu thế toàn cầu hoá, quan hệ kinh tế đối ngoại càng phát triển rộng rãi
hiệu quả bao nhiêu thì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước càng được tiến
hành thuận lợi thành công nhanh chóng bấy nhiêu.Tuy nhiên vấn đề quan hệ đối ngoại,
hội nhập kinh tế ẩn chứa rất nhiều phức tạp cho nên cần nhận thức đầy đủ về những hội
thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng như vai trò tầm quan trọng
của trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước là điều có ý nghĩa quan trọng, sở
chỉ đạo, định hướng cho các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó tìm ra các giải pháp
hữu hiệu để thúc đẩy quá trình hội nhập hiệu quả nền kinh tế Việt Nam vào khu vực
nền kinh tế thế giới. Thực hiện mục tiêu chiến lược của đất nước ta Văn kiện đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã đề ra đó là : "Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển; nâng cao đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con
người, năng lực khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế quốc phòng an
ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa được hình
thành về bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao". Vấn đề mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại, hội nhập kinh tế vào nền kinh tế chung
của thế giới điều
kiện tiên quyết, bắt buộc nếu như muốn nền kinh tế đất nước phát triển
nhanh chóng, theo
kịp trình độ phát triển của thế giới. Nhưng vấn đề này còn tiềm n nhiều
khó khăn
thách thức, nhất đối với những nước kém phát triển hay đang phát triển,
mới bắt đầu
bước vào hội nhập kinh tế thế giới, đặc biệt là nước ta.
Vì vậy qua việc tham khảo tài liệu cùng với những kiến thức đã được học trong nhà
trường, em đã lựa chọn đề i "Thực trạng giải pháp bản để phát triển nâng
cao hiệu quả kinh tế đối ngoại Việt Nam từ nay đến 2020". Một mặt, để nghiên cứu
thêm thực trạng của nền kinh tế nước ta sau khi bước vào tiến trình hội nhập kinh tế thế
giới, qua đó tìm hiểu những thành tựu và những khó khăn thách thức của nền kinh tế nước
ta. Mặt khác, đưa ra các giải pháp của Đảng nhà nước ta để thể nâng cao được hiệu
quả kinh tế đối ngoại của nước ta từ nay đến năm 2020.
Nội dung của bài viết được trình bày trong hai phần chính :
Phần 1: Một số vấn đề cơ bản về lý luận.
Phn 2: Thc trng và giải pháp đ nâng cao hiu qu kinh tế đi ngoại ở Vit Nam
t
nay đến năm 2020.
Nội Dung
I. Một số vấn đề cơ bản về lý luận.
1. Các khái niệm viết về kinh tế đối ngoại, kinh tế quốc tế, toàn cầu hoá, hội
nhập kinh tế.
Kinh tế đối ngoại của một quốc gia một bộ phận của kinh tế quốc tế, tổng thể
các quan hệ kinh tế, khoa học, kỹ thuật, công nghệ của một quốc gia nhất địnhvới các quốc
gia khác còn lại hoặc với các tổ chức kinh tế quốc tế khác, được thực hiện dưới nhiều hình
thức, hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao
động quốc tế.
Mặc kinh tế đối ngoại kinh tế quốc tế hai khái niệm mối quan hệ với
nhau, song không nên đồng nhất chúng với nhau. Kinh tế đối ngoại quan hệ kinh tế
chủ thể của một quốc gia với bên ngoài - với nước khác hoặc với tổ chức kinh tế
quốc tế khác. Còn kinh tế quốc tế mối quan hệ kinh tế với nhau giữa hai hoặc nhiều
nước, là tổng thể quan hệ kinh tế của cộng đồng quốc tế.
Hiện nay, rất nhiều tài liệu viết về hội nhập kinh tế quốc tế. vậy, một cách
chung nhất chung nhất, có thể xác định hội nhập kinh tế quốc tế là việc các nước đi tìm
kiếm một số điều kiện nào đó mà họ có thể thống nhất được với nhau, kể cả dành cho nhau
những ưu đãi, tạo ra những điều kiện công bằng, đi lại trong quan hệ hợp tác với
nhau nhằm khai thác khả năng lẫn nhau, phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế của mình.
Toàn cầu hoá kinh tế là xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao trùm hầu hết các
lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa
các nền kinh tế. Quan hệ song phương, đa phương giữa các quốc gia ngày càng sâu rộng cả
trong kinh tế, văn hoá và bảo vệ môi trường, phòng chống tội phạm, thiên tai các đại
dịch... Các công ty xuyên quốc gia tiếp tục cấu trúc lại, hình thành những tập đoàn khổng
lồ chi phối nhiều lĩnh vực kinh tế. Sự cách biệt giàu nghèo giữa các quốc gia ngày càng
tăng.
Toàn cầu hoá nền kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế một quá trình vừa hợp tác
để phát triển, vừa đấu tranh rất phức tạp, đặc biệt là đấu tranh của các nước đang phát triển
bảo vệ lợi ích của mình, vì một trật tự kinh tế quốc tế cân bằng, chống lại những áp đặt phi
của các cường quốc kinh tế, các công ty xuyên quốc gia.
2. Nước ta phải mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại là tất yếu.
2.1. Xu thế phát triển kinh tế của thế giới.
Hiện nay khoa học công nghệ đặc biệt công nghệ thông tin công nghệ sinh
học, tiếp tục những bước nhảy vọt, ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp,
thúc đẩy sự phát triển kinh tế tri thức, làm chuyển dịch nhanh cấu kinh tế biến đổi
sâu sắc các lĩnh vực của đời sống hội. Tri thức sở hữu trí tuệ vai trò ngày càng
quan trọng. Trình độ làm chủ thông tin tri thức ý nghĩa quyết định sự phát triển. Chu
trình luân chuyển vốn, đổi mới công nghệ sản phẩm ngày càng được rút ngắn; các điều
kiện kinh doanh trên thị trường thế giới luôn thay đổi đòi hỏi các quốc gia cũng như doanh
nghiệp phải rất nhanh nhạy nắm bắt thích nghi.
Tác động của cách mạng khoa học công nghệ với cường độ mạnh n trình độ
cao hơn làm thay đổi cấu các ngành sản xuất và dịch vụ mạnh mẽ hơn, sâu sắc hơn, lực
lượng sản xuất cũng phát triển ở trình độ cao hơn, các ngành kinh tế trở nên mềm hoá, khu
vực phi hình thức được mở rộng "kinh tế tượng trưng" có quy lớn hơn nền "kinh tế
thực" nhiều lần. cấu lao động theo ngành nghề sự thay đổi sâu sắc, xuất hiện nhiều
ngành nghề mới với sự đan kết của nhiều lĩnh vực khoa học công nghệ, của sphân công
lao động quốc tế, vai trò và tầm hoạt động mới của Công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia,
quá trình hợp tác hoá và quốc tế hoá nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ cả
chiều rộng và chiều sâu trên cấp độ toàn cầu hoá khu vực hoá, đưa nền kinh tế thế giới
vào cạnh tranh toàn cầu n cạnh việc đẩy mạnh tìm kiếm sự hợp tác trong cạnh tranh.
Như vậy hoà bình, hợp tác hội nhập kinh tế quốc tế sự phát triển kinh tế ngày càng trở
thành một đòi hỏi bức xúc của nhiều quốc gia nhằm tập trung nỗ lực ưu tiên cho phát
triển kinh tế. Việt Nam không thể đứng ngoài xu thế này.
Xuất phát từ những xu hướng, yêu cầu đòi hỏi nói trên thì hội nhập kinh tế quốc tế
một nhân tố cùng quan trọng của quá trình đổi mới kinh tế Việt Nam. Hội nhập
kinh tế quốc tế đã trở thành một yếu tố không thể thiếu trong chiến lược hướng ngoại để
tăng trưởng phát triển bền vững, chúng ta sẽ hội thu hẹp khoảng cách với các
nước trong khu vực cũng như trên thế giới, cải thiện vị thế của mình; đồng thời đứng trước
nguy cơ tụt hậu xa hơn nếu không tranh thủ được hội, khắc phục yếu kém để vươn lên,
đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chính vậy việc chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam cần thiết để phát triển kinh tế, đòi hỏi mang tính khách
quan tất yếu.
2.2. Vai trò và tác dụng của kinh tế đối ngoại.
Có thể khái quát vai trò to lớn của kinh tế đối ngoại qua các mặt sau đây:
- Góp phần nối liền sản xuất trao đổi trong nước với sản xuất và trao đổi quốc
tế; nối liền thị trường trong nước và thị trường thế giới và khu vực.
- Hoạt động kinh tế đối ngoại góp phần thu hút vốn đầu trực tiếp (FDI) vốn
viện trợ chính thức từ các chính phủ tổ chức tiền tệ quốc tế (ODA); thu hút khoa học,
kỹ thuật, công nghệ khai thác ứng dụng những kinh nghiệm xây dựng quản nền
kinh tế hiện đại vào nước ta.
- Góp phần tích luỹ vốn thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước đưa đất nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu lên nước công nghiệp tiên tiến hiện
đại.
- Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra nhiều công ăn việc làm, giảm tỷ lệ
thất nghiệp, tăng thu nhập, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân theo mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Những vai trò to lớn của kinh tế đối ngoại chỉ đạt được khi hoạt động kinh tế đối
ngoại vượt qua được những thách thức của toàn cầu hoá giữ đúng định hướng hội
chủ nghĩa.
2.3. Mục tiêu của kinh tế đối ngoại.
Đối với nước ta, việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại phải nhằm ừng bước thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, hội công bằng dân chủ văn minh theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Trong thời gian trước mắt việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
nhằm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước - nhiệm vụ
trung tâm của thời kỳ quá độ. Mục tiêu đó phải được quán triệt tới mọi ngành, mọi cấp
trong hoạt động kinh tế đối ngoại cũng như phải được quán triệt trong mọi lĩnh vực của
kinh tế đối ngoại.
thông tin tài liệu
Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế quốc phòng an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×