DANH MỤC TÀI LIỆU
Luận văn: Tổng CT chè Việt Nam- Đánh giá công tác kế hoạch và pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch trong giai đoạn hiện nay
Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện nền kinh tế mở, cụ
thể Đại hội Đảng VI cái mốc đánh dấu sự đổi mới nền kinh tế Việt nam.
Sự chuyển mình sang chế thị trường sự điều tiết của nhà nước,
nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Có thể nói, kế
hoạch hoá một công cụ để doanh nghiệp xác định chiến lược phát triển
riêng cho mình và mang đặc trưng riêng. Gần đây công tác kế hoạch và lập kế
hoạch có sự đổi mớimột thuận lợi cho các doanh nghiệp. Tuy vậy, sau một
thời gian thực hiện đổi mới công tác kế hoạch, đặc biệt là kế hoạch hoá doanh
nghiệp vẫn còn nhiều vấn đề cần đề cập tới và tiếp tục hoàn thiện trên phương
diện nhận thức của người làm kế hoạch về phương pháp nội dung làm kế
hoạch.
Trong thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Tổng công ty chè Việt Nam
tôi đã tìm hiểu về công tác kế hoạch để thực hiện bài luận văn tốt nghiệp với
đề tài: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch tại Tổng công ty chè Việt Nam
trong thời gian thực tập và hoàn thiện đề tài của mình, tôi xin chân thành cảm
ơn thầy giáo GS. TSKH Huy Từ trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thiện đề tài
này cùng các thầy trong khoa QLDN đã cung cấp cho tôi những kiến thức
quý báu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đồng thời tôi xin chân thành cảm
ơn tập thể cán bộ công nhân viên, các phòng ban trong toàn Tổng công ty chè
Việt Nam đã tận tình, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập.
Vì thời gian cũng như nhận thức còn hạn chế nên luận không thể tránh
khỏi sự sai sót mong sự góp ý của các thầy trong khoa Quản Tổng
công ty chè Việt Nam cùng các bạn đọc viết được hoàn thiện hơn.
1
Luận văn tốt nghiệp
Nội dung luận văn được chia thành 2 chương
Chương I
Đánh giá công tác kế hoạch của Công Ty Chè Việt Nam
Chương II
Mấy giải pháp hoàn hiện công tác lập kế hoạch trong giai đoạn
hiện nay
2
Luận văn tốt nghiệp
Chương I
đánh giá công tác lập kế hoạch tổng công ty chè việt nam
I. KháI quát chung về tổng công ty chè việt nam
1. Quá trình hình thành và phát triển Tổng công ty chè Việt Nam.
Tiền thân Tổng công ty chè Việt Nam Liên hiệp các nghiệp công
nông nghiệp chè Việt Nam được thành lập theo quyết định số 95/ CP ngày
19/4/1974 của Hội đồng chính phủ lấy tên Liên hiệp các nghiệp chè
thuộc Bộ Lương thực và thực phẩm quản lý.
Giai đoạn từ 1974-1978.
Nhiệm vụ chính của liên hiệp thu mua chế biến chè xuất khẩu gồm
11 thành viên.
Liên hiệp chè được thí điểm là Liên hiệp được thành lập đầu tiên ở nước
ta theo hình quản ngành tập Trung chuyên môn hoá sản xuất. Nhằm
đảm bảo chất lượng chè xuất khẩu đưa vào sở chuyên môn hoá, phân công
hiệp tác lao động, tập trung quản trong nội bộ Liên hiệp, giúp bộ quản
ngành nhập phân phối vốn, vật bảo đảm khối lượng chè xuất khẩu
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước
Giai đoạn từ 1979-1986.
Năm 1979 nhà nước cho phép sáp nhập Liên hiệp các nghiệp chè
thuộc Bộ Lương thực thực phẩm với Công ty chè TW thuộc Bộ nông
nghiệp, thành lập Liên hiệp các nghiệp Công nông nghiệp chè Việt Nam
theo quyết định số 75/CP Ngày 02/3/1979 của Hội đồng chính phủ. Đồng thời
với việc nhà ớc cho phép sáp nhập phần lớn những Nông trường chuyên
trồng chè của địa phương Liên hiệp, nhằm gắn nông nghiệp với công
nghiệp chế biến, gắn quốc doanh với tập thể để hợp tác tương trnhau trong
sản xuất kinh doanh, thực hiện một bước kinh doanh theo ngành kinh tế kỹ
thuật. Mô hình Liên hiệp các xí nghiệp công nông nghiệp chè Việt Nam được
mở rộng đáng kể.
3
Luận văn tốt nghiệp
Giai đoạn 1987 – 1995 .
Đây một giai đoạn khó khăn vướng mắc giữa nhà máy chế biến
nông trường trồng chè về tranh chấp giá cả, phân quản cấp nguyên vật liệu
gây khó khăn cho việc sản xuất. Liên hiệp đã phải tổ chức lại sản xuất, sáp
nhập các đơn vị chế biến với các nông trường nằm trên địa bàn thành một
nghiệp nông công nghiệp nhằm loại bỏ tranh chấp về giá cả, phân cấp quản lý
đồng thời lấy lãi của công nghiệp chế biến đầu cho nông nghiệp. Với qui
này sản xuất đã được ổn định được phát triển công nhân yêu tâm làm
việc, đời sống của họ được nâng lên từng bước.
Năm 1987 được nhà nước đồng ý cho các ngành hàng khép kín từ khâu
sản xuất nông nghiệp, chế biến xuất khẩu, Liên hiệp các nghiệp công
nghiệp nhẹ chè Việt Nam, tiếp nhận Công ty xuất nhập khẩu chè từ
VINALIMEX t chức thành Công ty xuất nhập đầu phát triển chè
(VINATEA).
Năm 1989 trung tâm KCS được thành lập nhằm hướng dẫn các đơn vị
sản xuất đảm bảo chất lượng sản phẩm kiểm tra chất lượng chè trước khi
xuất khẩu, tránh tình trạng chè không đảm bảo chất lượng tiêu chuẩn bị trả lại,
hạn chế sự kêu ca của khách hàng về chất lượng chè Việt Nam. Nhờ đó
Liên hiệp đã kết được các hợp đồng hợp tác liên doanh với nước ngoài
nhằm thúc đẩy ngành chè phát triển tăng về khối lượng sản phẩm chất
lượng chè được nâng lên.
Cuối năm 1995 Liên hiệp bàn giao 07 nghiệp nông công - nghiệp
02 bệnh viện cho các địa phương. Còn lại hoàn thiện các nghiệp chè Việt
Nam bao gồm: 01 văn phòng liên hiệp, các đơn vị sản xuất, dịch vụ (28 đơn
vị).
Giai đoạn 1996 đến nay.
Qua các thới kỳ trên đồng thời với sự phát triển ngành chè, nhất Liên
hiệp các nghiệp công nghiệp chè Việt Nam, mặc nhiều sự thay đổi
nhưng không còn phù hợp với tình hình thực tế cần những kế hoạch đổi
mới tổ chức sản xuất đến tiêu dùng sao cho phù hợp với hiện tại, hoạch định
4
Luận văn tốt nghiệp
cho tương lai đủ mạnh với tiềm năng vốn có của ngành chè cho nhu cầu trong
nước và xuất khẩu với khối lượng lớn.
Sau khi xem xét khả năng nhu cầu sản xuất kinh doanh, Liên hiệp
các nghiệp công nông nghiệp chè Việt Nam đã xây dựng đề án thành lập
Tổng công ty chè Việt Nam trình lên Hội đồng Nhà nước và Bộ Nông Nghiệp
Phát triển nông thôn: Ngày 24/12/1995 Bộ nông nghiệp phát triển đã ra
quyết định số 394NN TCCB/QĐ thành lập Tổng công ty chè tên giao
dịch Viet Nam National Tea Corporation
- Tên viết tắt là: Vinatea Corp
- Trụ sở chính đặt tại 46 Tăng Bạt Hổ – Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Tháng 6 năm 1996 Tổng công ty chè Việt Nam chính thức đi vào hoạt
động với quy mô vốn như sau:
- Vốn pháp định: 101.867,5 trđ.
- Vốn cố định: 68163,6 trđ.
- Vốn lưu động: 27256,2 trđ.
- Vốn xây dựng cơ bản: 5601 trđ.
- Quỹ phát triển sản xuất: 846,7 trđ.
2. Chức năng nhiệm vụ của Tổng công ty.
- Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển vùng sản xuất chè
chuyên canh và thâm canh có năng xuất và chất lượng cao.
- Thực hiện nghiên cứu khoa học công nghệ về những vấn đề liên quan
đến cộng nghệ hoá hiện đại hoá, tìm nhân giống các loại chè tốt, phối hợp
với thị trường thế giới.
- Tham gia đào tạo công nhân kỹ thuật.
- Liên doanh liên kết các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để phát triển
kinh doanh chè.
* Các lĩnh vực kinh doanh:
- Trồng trọt, sản xuất chè, chăn nuôi gia súc các nông lâm sản
khác.
5
Luận văn tốt nghiệp
- Công nghệ chế biến thực phẩm các sản phẩm chè, sản xuất các loại đồ
uống, nước giải khát.
- sản xuất khí phụ tùng, thiết bị máy móc phục vụ chế biến và chuyên
trồng và đồ gia dụng, sản xuất gạch ngói,vật liệu xây dựng, sản xuất phân bón
các loại, phục vụ vùng nguyên liệu, sản xuất bao bì các loại.
- Dịch vụ kĩ thuật đầu tư phát triển vùng nguyên liệucông nghiệp chế
biến chè. Xây dựng cơ bản và tư vấn đầu tư, xây lắp phát triển ngành chè, dân
dụng, dịch vụ du lịch, khách sạn nhà hàng…
- Bán buôn, bán lẻ, bán đại các sản phẩm của ngành nông nghiệp
công nghiệp thực phẩm, vật tư, vật liệu, máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải, hàng hoá phục vụ sản xuất và đời sống.
- Xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chè các mặt hàng lâm sản, thủ
công nghệ. Nhập khẩu trực tiếp nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị
và phương tiện vận tải chuyên dùng.
6
thông tin tài liệu
Tiền thân Tổng công ty chè Việt Nam là Liên hiệp các xí nghiệp công nông nghiệp chè Việt Nam được thành lập theo quyết định số 95/ CP ngày 19/4/1974 của Hội đồng chính phủ lấy tên là Liên hiệp các xí nghiệp chè thuộc Bộ Lương thực và thực phẩm quản lý. Giai đoạn từ 1974-1978. Nhiệm vụ chính của liên hiệp là thu mua và chế biến chè xuất khẩu gồm 11 thành viên. Liên hiệp chè được thí điểm là Liên hiệp được thành lập đầu tiên ở nước ta theo mô hình quản lý ngành tập Trung chuyên môn hoá sản xuất. Nhằm đảm bảo chất lượng chè xuất khẩu đưa vào cơ sở chuyên môn hoá, phân công hiệp tác lao động, tập trung quản lý trong nội bộ Liên hiệp, giúp bộ quản lý ngành nhập và phân phối vốn, vật tư bảo đảm khối lượng chè xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước Giai đoạn từ 1979-1986. Năm 1979 nhà nước cho phép sáp nhập Liên hiệp các xí nghiệp chè thuộc Bộ Lương thực và thực phẩm với Công ty chè TW thuộc Bộ nông nghiệp, thành lập Liên hiệp các xí nghiệp Công nông nghiệp chè Việt Nam theo quyết định số 75/CP Ngày 02/3/1979 của Hội đồng chính phủ. Đồng thời với việc nhà nước cho phép sáp nhập phần lớn những Nông trường chuyên trồng chè của địa phương và Liên hiệp, nhằm gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến, gắn quốc doanh với tập thể để hợp tác tương trợ nhau trong sản xuất kinh doanh, thực hiện một bước kinh doanh theo ngành kinh tế kỹ thuật. Mô hình Liên hiệp các xí nghiệp công nông nghiệp chè Việt Nam được mở rộng đáng kể. Giai đoạn 1987 – 1995 .
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×