DANH MỤC TÀI LIỆU
Luận văn: Tổng quan về thương mại điện tử, phát triển TMĐT toàn cầu - TMĐT trong khuôn khổ WTO và TMĐTTC tại các nước đang phát triển
LỜI NÓI ĐẦU
Kể từ khi nền kinh tế hàng hóa xuất hiện, thương mại tự do tốc độ u
thông hàng hoá luôn động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển của sức sản
xuất từ đó quyết định phương thức sản xuất mới. 1000 năm trước, con
đường lụa xuyên sa mạc qua nhiều quốc gia, nối các đế chế La với đế
chế Trung Hoa không chỉ mang lụa vàng bạc làm giàu cho nhiều nước
còn giúp truyền công nghệ triết lý. Những phát kiến địa vào thế
kỷ 14, 15 không chỉ đem lại sự phồn vinh cho các cường quốc hàng hải
còn là một tiền đề quan trọng hình thành nên chủ nghĩa tư bản và phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Sự phát triển của công nghệ thông tin toàn cầu ngày nay mà đại diện tiêu biểu
của mạng Internet cũng thể được nhìn nhận dưới cùng một góc độ
với hai phát kiến trên, nhưng mang tính khác biệt về chất ở chỗ biên giới quốc
gia bị vượt qua chỉ sau một nhấp chuột (mouse click). Ảnh hưởng của
Internet vì thế mang tính toàn cầu và nó trở thành một phần của quá trình toàn
cầu hoá, vốn đã và đang biến đổi sâu sắc mọi mặt xã hội loài người từ kinh tế,
chính trị đến văn hoá, hội. Nghiên cứu, dự đoán nhằm mục đích tìm kiếm
các phương thức thích ứng với những tác động từ diễn biến chóng mặt của
quá trình toàn cầu hoá nói chung của hệ thống thông tin toàn cầu nói riêng
trở thành một đòi hỏi bức thiết của mọi quốc gia để tồn tại và phát triển.
Từ quan điểm lịch sử biện chứng, thể thấy được những tác động quyết
định, thách thức hội lớn nhất Internet đặt ra trong dài hạn nằm trong
lĩnh vực kinh tế-thương mại. Internet đặt nền tảng cho sự nh thành của nền
kinh tế trực tuyến (online economy), trong đó con người cũng như phương
tiện sản xuất sản phẩm hàng hóa, đều thể liên lạc trực tiếp với nhau,
liên tục, không cần đến giấy tờ, càng không phải đối mặt thực thể. Dòng lưu
chuyển thông tin và thương mại hàng hoá, dịch vụ trong không gian không
biên giới hay thương mại điện tử mở ra khả năng giảm chi phí giao dịch, tiếp
cận thị trường thúc đẩy tiến bộ công nghệ, từ đó thay đổi cấu trúc của nền
1
kinh tế quốc gia toàn cầu. Thương mại điện tử do vậy được nhìn nhận như
một lực lượng thúc đẩy tự do hoá thương mại quốc tế và tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, chính tính chất phi biên giới ấy của thương mại điện tử lại đặt ra
những yêu cầu điều chỉnh mới đối với những khuôn khổ thương mại quốc tế
hiện tại (trong tổ chức thương mại quốc tế WTO) cũng như chính sách kinh tế
nói chung chính sách thương mại nói riêng của từng nước. Những điều
chỉnh đó đến lượt mình lại tác động trực tiếp đến sự phát triển của thương mại
điện tử viễn cảnh kinh tế quốc gia toàn cầu cũng như quan hệ giữa các
quốc gia trong những năm tới. Trong bối cảnh như vậy, các nước đang phát
triển nhìn thấy thương mại điện t hội phát triển cho tương lai, nhưng
đồng thời lại phải đối mặt với thách thức trong hiện tại không dễ vượt qua về
công nghệ, về tri thức đặc biệt những thách thức đến từ những đề xuất
thương mại điện tử toàn cầu của các nước phát triển, trong khi vẫn còn đang
chật vật tìm cách thoát ra khỏi vòng luẩn quẩn của đói nghèo lạc hậu. Ưu
tiên chính sách của các nước này, thế, làm cách nào bắt kịp với sự phát
triển của thương mại điện tử trên thế giới, đồng thời đối phó hiệu quả với
những nguy cơ đến từ quá trình đó.
Thương mại điện tử một lĩnh vực khá mới. “Việc dự đoán tương lai phát
triển như thế nào cho chính xác thật khó khăn số liệu biến đổi rất mau
chóng khoa học kỹ thuật mới không ngừng phát triển... Thế nhưng trước
khi tiến vào vùng đất còn nhiều điều chưa biết này, tốt hơn chúng ta nên
trong tay một bản đồ, tuy không hoàn chỉnh, chỉ một hình thô thiển
đơn giản, để dẫm từng bước từng bước sửa đổi tu chỉnh, vẫn hơn
không trong tay” (Alvin Toffler). Với một quan niệm như vậy, khóa
luận sử dụng phương pháp trừu tượng hóa, phân tích thống để tìm hiểu
trên khía cạnh quan hệ kinh tế quốc tế những vấn đề thương mại điện tử đặt ra
cho hệ thống thương mại quốc tế dưới sự điều chỉnh của tổ chức WTO từ góc
nhìn của các nước đang phát triển. Nội dung của khóa luận được chia làm 3
chương
Chương I “Tổng quan về thương mại điện tử” trình bày các vấn đề bản
nhất về thương mại điện tử như định nghĩa, phương tiện và ứng dụng của
2
thương mại điện tử, lợi ích khi sử dụng thương mại điện tử, thực trạng
phát triển của thương mại điện tử trên thế giới môi trường hoạt động
của thương mại điện tử.
Chương II “Phát triển thương mại điện tử toàn cầu - thương mại điện tử
trong khuôn khổ WTO” tìm hiểu tác động của thương mại điện tử đối
với thương mại quốc tế; những phản ứng của khu vực quốc tế trước
thương mại điện tử; những nỗ lực tìm kiếm một khuôn khổ điều chỉnh
thương mại điện tử quốc tế các vấn đề nảy sinh khi đặt thương mại
điện tử dưới sự điều chỉnh của WTO như mở cửa thị trường, phân loại
giao dịch thương mại điện tử, thuế quan và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Chương III “Thương mại điện tử toàn cầu các nước đang phát triển”
phân tích các hội thách thức sự phát triển của thương mại điện
tử toàn cầu đặt ra đối với các nền kinh tế đang phát triển, những khía
cạnh chính sách cần tập trung; một phần trọng tâm sẽ đánh giá tiềm năng
và khả năng phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam, đề xuất các chính
sách vĩ mô để hội nhập có hiệu quả vào thương mại điện tử toàn cầu.
Bài khóa luận tiếp thu một số các nghiên cứu Việt Nam trên thế giới.
Tuy nhiên, do khả năng kiến thức còn hạn chế, người viết rất mong
được sự chỉ bảo góp ý của các thầy các bạn để bài viết được hoàn
chỉnh hơn.
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. Khái niệm thương mại điện tử (TMĐT)
1.1 Định nghĩa TMĐT và "thương mại" trong TMĐT
một lĩnh vực tương đối mới, TMĐT được nói đến bằng nhiều tên gọi khác
nhau. Mặc tên gọi “thương mại điện tử” (electronic commerce) được sử
dụng nhiều nhất trở thành quy ước chung, được đưa vào các văn bản quốc
tế, các tên gọi khác như: “thương mại trực tuyến” (online trade), “thương mại
điều khiển học” (cybertrade), “kinh doanh điện tử” (electronic business) hay
3
“thương mại không giấy tờ” (paperless commerce)... vẫn được sử dụng
được hiểu với cùng nội dung.
Hiện nay trên thế giới chưa một định nghĩa nào về TMĐT được chấp nhận
rộng rãi. Tuy nhiên, nhiều chính phủ tổ chức đã phát triển các khái niệm
khác nhau về TMĐT dựa trên các ứng dụng của (xem phụ lục 1) để thể
thu thập được số liệu hữu íchi. Những cố gắng đó đưa đến một khái niệm tổng
quát về TMĐT, đó “việc sử dụng rộng rãi các phương pháp điện tử để làm
thương mại” hay “việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương
tiện công nghệ điện tử, nói chung không cần phải in ra giấy trong bất cứ
công đoạn nào của quá trình giao dịch”.ii
Thông tin trong khái niệm trên được hiểu bất cứ thể truyền tải bằng
kỹ thuật điện tử, bao gồm cả thư từ, các tệp văn bản, các sở dữ liệu, các
bảng tính, các bản vẽ thiết kế bằng máy tính điện tử, các hình đồ hoạ, quảng
cáo, hỏi hàng, đơn hàng, hoá đơn, biểu giá, hợp đồng, các mẫu đơn, các biểu
báo cáo, hình ảnh động, âm thanh...
Khái niệm “thương mại” trong TMĐT đã được chuẩn hoá trong “Đạo luật
mẫu về TMĐT” do uỷ ban Liên Hiệp Quốc về Luật thương mại quốc tế
(UNCITRAL) ban hành. Thương mại theo đó không chỉ hẹp trong việc
mua bán hàng hoá dịch vụ “mọi vấn đề nảy sinh ra từ mọi mối quan
hệ mang tính chất thương mại, hay không hợp đồng”. Các mối quan
hệ đó hiện nay bao gồm khoảng 1300 lĩnh vựciii bao quát một phạm vi rất
rộng. Do vậy việc áp dụng TMĐT sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động của hầu
như các hoạt động kinh tế.
1.2 Phương tiện của TMĐT và tính ưu việt của Internet
Theo định nghĩa trên, các phương tiện kỹ thuật của TMĐT thể chia làm 6
loại gồm điện thoại, máy fax, truyền hình , hệ thống thanh toán và chuyển tiền
điện tử, mạng nội bộ và mạng liên nội bộ, Internet và Web.iv
Điện thoại phương tiện được dùng phổ biến nhất. Toàn thế giới khoảng
1 tỷ đường dây thuê bao điện thoại 340 triệu người dùng điện thoại di
động.v Một số loại dịch vụthể được cung cấp qua điện thoại như bưu điện,
4
ngân hàng, vấn, giải trí... Tuy nhiên, hạn chế của công cụ này chỉ truyền
tải được âm thanh, mọi giao dịch cuối cùng vẫn phải kết thúc bằng việc in ra
giấy. Chi phí sử dụng điện thoại còn phụ thuộc khoảng cách liên lạc.
Fax thể thay thế dịch vụ đưa thư gởi công văn truyền thống, nhưng
không truyền tải được âm thanh, hình ảnh động hình ảnh 3 chiều; chất
lượng truyền tải lại không được tốt.
Truyền hình công cụ TMĐT rất phổ thông. Trên thế giới hiện khoảng 1
tỷ máy thu hìnhvi. Do khả năng tác động tới hàng tỷ người xem, truyền
hình vai trò rất quan trọng trong thương mại, đặc biệt quảng cáo (quảng
cáo trên truyền hình chiếm 1/4 tổng chi phí quảng cáo Mỹ)vii. Truyền hình
thể cung cấp nhiều dịch vụ thông tin giải t nhưng nhược điểm lớn nhất
của công cụ viễn thông này chỉ mang tính 1 chiều, không mang tính tương
tác.
Hệ thống kỹ thuật thanh toán điện tử giúp tiến hành khâu thanh toán trong
giao dịch thương mại tài chính không cần đến tiền mặt, rất phổ biến
các nước công nghiệp phát triển. Thanh toán điện tử sử dụng rộng rãi các máy
rút tiền tự động (ATM: Automatic teller machine) thẻ tín dụng (credit card),
thẻ mua hàng (purchasing card), thẻ thông minh (smart card)...
Mạng nội bộ mạng liên nội bộ toàn bộ mạng thông tin của một tổ chức
các liên lạc mọi kiểu giữu các máy tính điện tử trong đó, cộng với các liên
lạc di động. Hệ thống này đòi hỏi tổ chức phải sở hạ tầng tiêu chuẩn
thông tin riêng.
Internet Web thể thay thế các phương tiện trên với một phạm vi rộng
hơn một hiệu quả lớn hơn nhiều lần nhờ sử dụng công nghệ hiện đại
tính tương tác cao với trong ngoài hệ thống giữa nhiều người với nhau.
Đối với nhiều sản phẩm có thể số hoá, tất cả các giai đoạn từ sản xuất đến lưu
thông, phân phối tiêu dùng thể thực hiện trực tuyến qua máy tính theo
một quy trình tự động hóa cao độ với thời gian cùng nhanh chóng so với
mua hàng theo phương thức truyền thống hay đặt hàng qua điện thoại
chuyển giao bằng phương tiện hữu hình, như trong mô hình dưới đây:
5
(1)Quảng cáo phần mềm trực tuyến
(2) Đặt hàng theo mẫu (3)Chuyển đơn đặt hảng
(5) Yêu cầu trả tiền
(6) Thẻ tín dụng (4)Tự động tải phẩn mềm
(7)Chuyển phần mềm (7) Chphầ
một khía cạnh khác, Internet Web phương tiện truyền dẫn đa chức
năng với khả năng chuyển tải kết hợp nhiều loại dữ liệu khác nhau từ văn bản,
âm thanh đến hình ảnh, đồng thời khả năng kết hợp với nhiều phương tiện
khác nhau, điều mà không phương tiện nào trước đó làm được.
Internet cũng mở rộng phạm vi của TMĐT đến những lĩnh vực trước đây bị
giới hạn bởi khoảng cách không gian như y tế, giáo dục, dịch vụ pháp lý, kế
toán... Một dụ đơn giản ngày nay người ta thể lấy bằng cử nhân hay
6
H p 1 L ch s Internet
Internet bt ngun t nhng năm 60 khi các nhà nghiên cu M tìm kiếm
nhng cách thc mi để liên lc vi nhau. Năm 1969, mng ARPANET
(Advanced Research Projects Agency Network ) được thiết lp gia 4
trường đại hc ca M vi s giúp đỡ ca B Quc phòng. Mng ARPANET
cho phép người s dng liên lc vi nhau qua “Giao thc chun điu khin
mng” (Network Control Protocol). Theo giao thc chun này , mt thông
tin được phân chia thành nhng “gói” (packets) d liu nh ti nơi gi đi,
hòa vào dòng luân chuyn d liu kết ni gia các máy tính được nhp
li như cũ ti nơi đến.
Trong nhng năm đầu, mng ARPANET được s dng để gi e-mail (ln đầu
tiên vào năm 1971), t chc tho lun trc tuyến, khai thác d liu t xa và
giúp truyn các tp d liu gia các cơ quan thuc chính ph, các công ty
các trường đại hc. B Quc phòng M lúc đầu ý định s dng mng
này như mt công c thông tin trong chiến tranh nhưng cui cùng đã t b.
Trong thi gian này, mt s mng khác s dng cho nghiên cu giáo
dc như BITNET và NSFNET cũng ra đời.
Trong nhng năm 80, giao thc chun quc tế TCP/IP (Transmission Control
Protocol/Internet Protocol) được đưa ra, thiết lp nhng tiêu chun lưu
chuyn thông tin gia các mng và cho phép xác định người s dng thông
qua các địa ch Internet (Internet addresses) hoc tên min (domain
names). Điu này làm cho các mng độc lp th kết ni vi nhau. T đó,
mng Internet hình thành ngày càng phát trin. Ch tính đến năm 1997,
đã 110 nước kết ni Internet. Ngày nay, vic Internet đã mt hu
hết các nước trên thế gii.
Năm 1990 mng WWW (World Wide Web) ra đời, ln đầu tiên m ra kh
năng truyn ti trên mng các trang web kết hp gia đồ ha văn bn.
Khách
hàng
Thy sĩ
Công ty
Microsoft
M
Ngân
hàng d
liu
Canđa
ca công
ty
Microsoft
thông tin tài liệu
Là một lĩnh vực tương đối mới, TMĐT được nói đến bằng nhiều tên gọi khác nhau. Mặc dù tên gọi “thương mại điện tử” (electronic commerce) được sử dụng nhiều nhất và trở thành quy ước chung, được đưa vào các văn bản quốc tế, các tên gọi khác như: “thương mại trực tuyến” (online trade), “thương mại điều khiển học” (cybertrade), “kinh doanh điện tử” (electronic business) hay “thương mại không có giấy tờ” (paperless commerce)... vẫn được sử dụng và được hiểu với cùng nội dung.
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×