DANH MỤC TÀI LIỆU
Luận văn: Trả lời câu hỏi "vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một vấn đề nóng và bức thiết đặt ra, cần được giải quyết và cải thiện hiện nay?"
Luận văn tốt nghiệp đại học
SVTH: Nguyễn Hữu Nam – Lớp: Kinh tế lao động 47
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam -
Thực trạng và giải pháp.
GVHD : PGS.TS.Nguyễn Nam Phương
SVTH : Nguyễn Hữu Nam
Lớp : Kinh tế Lao động 47
Luận văn tốt nghiệp đại học
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: SỞ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC.................................................................................................................................5
1.1. Các khái niệm, đặc điểm và phân loại.......................................................................5
1.2. Phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...................................................15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.............19
1.4. Sự cần thiết của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực..............................................24
1.5. Kinh nghiệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở một số nước...........................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
VIỆT NAM......................................................................................................................31
2.1. Những đặc điểm cơ bản của Việt Nam......................................................................31
2.2. Thực trạng về Nguồn nhân lực của Việt Nam...........................................................34
2.3. Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam...................................46
2.4. Những bất cập và nguyên nhân trong thực tế đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Việt Nam hiện nay...........................................................................................................52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
VIỆT NAM HIỆN NAY..................................................................................................59
3.1. Phương hướng Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay.............59
3.2. Giải pháp cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay...............63
KẾT LUẬN.....................................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................75
SVTH: Nguyễn Hữu Nam – Lớp: Kinh tế lao động 47
2
Luận văn tốt nghiệp đại học
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người là nguồn lực cơ bản và quan trọng nhất quyết định sự tồn tại, phát
triển cũng như vị thế của quốc gia đó trên thế giới. Trước đây, trong phát triển kinh
tế, con người không được các coi trọng bằng máy móc thiết bị, công nghệ, không
được coi là trung tâm của sự phát triển, nên công tác đào tạo phát triển nguồn
nhân lực không được chú trọng, dẫn tới chất lượng nguồn nhân lực không tương
xứng với sự phát triển. Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ
sự ra đời của nền kinh tế tri thức đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với
nguồn nhân lực nói chung và lực lượng lao động nói riêng. Khả năng phát triển của
mỗi quốc gia phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng nguồn lực con người, tri thức khoa
học công nghệ.
Nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ lợi thế, khí hiệu quả nhất để mỗi
quốc gia đạt được thành công một cách bền vững. Trong xu thế toàn cầu hoá kinh
tế sự cạnh tranh giữa các quốc gia trong mọi lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực kinh tế
ngày càng quyết liệt hơn, gay gắt hơn thì lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về quốc gia
nào có nguồn nhân lực chất lượng cao. Nguồn nhân lực nói chung, lao động kỹ
thuật chất lượng cao nói riêng đang thực sự trở thành yếu tố cơ bản trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đối với một tổ chức, doanh
nghiệp, chất ợng nguồn nhân lực cũng quyết định đến sự thành bại cũng như lợi
thế canh tranh của tổ chức, doanh nghiệp đó trên thị trường.
Việt Nam đang bước trên con đường phát triển Công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước, cùng với xu hướng hội nhập quốc tế khi gia nhập WTO, đòi hỏi chất
lượng nguồn nhân lực ngày càng cao, nhu cầu về lao động trình độ cao rất lớn.
Tuy nhiên, hiện nay nguồn nhân lực Việt Nam tuy dồi dào về số lượng nhưng lại
yếu và thiếu về chất lượng, mà đây mới là điều có ý nghĩa quan trọng. Nguồn nhân
lực Việt Nam hiện nay chưa trình độ học vấn cũng như trình độ chuyên môn
cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường quá trình hội nhập. Vì vậy, vấn
SVTH: Nguyễn Hữu Nam – Lớp: Kinh tế lao động 47
3
Luận văn tốt nghiệp đại học
đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một vấn đề nóng và bức thiết đặt ra, cần
được giải quyết và cải thiện hiện nay.
Chính do trên mà em đã nghiên cứu đề tài: “Đào tạo phát triển
nguồn nhân lực ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về thực trạng nguồn nhân lực công tác đào tạo phát triển
nguồn nhân lực Việt Nam, tìm ra những điều còn bất cập, còn yếu kém trong
công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Từ đó, đề xuất một số giải pháp để
khắc phục những nhược điểm đó nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng, cũng như
quy mô của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nguồn nhân lực Việt Nam công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực
ở Việt Nam hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp: Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh.
5. Kết cấu chuyên đề
Gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Chương 2: Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam.
- Chương 3: Giải pháp cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam
hiện nay.
Đề tài thực hiện còn thiếu xót, mong sự góp ý của các thầy để em
thể hoàn thiện tốt hơn.
SVTH: Nguyễn Hữu Nam – Lớp: Kinh tế lao động 47
4
Luận văn tốt nghiệp đại học
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC
1.1. CÁC KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Theo giáo trình kinh tế lao động, Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người
được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh. Theo nghĩa hẹp bao gồm các nhóm dân
trong độ tuổi lao động, khả năng lao động, như vậy nguồn nhân lực tương
đương với nguồn lao động. Theo nghĩa rộng nguồn nhân lực gồm những người từ
đủ 15 tuổi trở lên, nó là tổng hợp những cá nhân, những con người cụ thể tham gia
vào quá trình lao động.
Theo thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Bộ Lao động Thương binh
hội “nguồn nhân lực tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định của
một quốc gia, suy rộng ra thể được xác đinh trên một địa phương, một ngành
hay một vùng. Đây là nguồn nhân lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế xã hội.”
Ở nhiều nơi còn hiểu rằng nguồn nhân lực đồng nhất với lực lượng lao động.
Theo ILO, lực lượng lao động một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực
tế tham gia lao động những người không có việc làm đang tích cực tìm kiếm
việc làm.
Khái niệm nguồn lao động rộng hơn khái niệm lực lượng lao động.
không chỉ bao gồm cả lực lượng lao động mà còn bao gồm cả bộ phận dân số từ đủ
15 tuổi tr lên khả năng lao động, nhưng chưa tham gia gia hoạt động kinh tế
như: đang đi học, nội trợ gia đình, không có nhu cầu làm việc hoặc trong tình trạng
khác (nghỉ hưởng chế độ nhưng vẫn có khả năng lao động).
Như vậy, ở một không gian thời gian xác định, khái niệm nguồn nhân lực
đồng nghĩa với nguồn lao động.
SVTH: Nguyễn Hữu Nam – Lớp: Kinh tế lao động 47
5
Luận văn tốt nghiệp đại học
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa quy mô dân số từ đủ 15 tuổi trở lên với
lực lượng lao động và nguồn lao động ở Việt Nam
Nguồn nhân lực được xem xét dưới 2 giác độ là số lượng và chất lượng:
Số lượng nguồn nhân lực: Đo lường thông qua chỉ tiêu quy tốc độ
tăng. Các chỉ tiêu này có liên quan mật thiết với quy mô và tốc độ tăng dân số. Quy
tốc độ tăng dân số càng lớn thì quy tốc độ tăng nguồn nhân lực càng
lớn ngược lại. Tuy nhiên sự tác động đó phải sau một khoảng thời gian nhất
định mới biểu hiện (vì con người phải phát triển đến một mức độ nhất định
mới trở thành người có sức lao động, có khả năng lao động).
Chất lượng nguồn nhân lực: trạng thái nhất định của nguồn nhân lực,
thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn
nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh
tế đời sống người dân trong một hội nhất định. Chất lượng nguồn nhân lực
thể hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu, trong đó có các chỉ tiêu chủ yếu sau:
SVTH: Nguyễn Hữu Nam – Lớp: Kinh tế lao động 47
Dân số từ đủ 15 tuổi trở lên
Có khả năng lao động Không có khả năng lao động
Đang
làm
việc
trong
các
ngành
kinh tế
quốc
dân
Thất
nghiệp
Đi
học
Nội
trợ
cho
gia
đình
mình
Không
nhu
cầu
làm
việc
Tình
trạng
khác
Lực lượng
lao động Nguồn lao động
6
thông tin tài liệu
Theo giáo trình kinh tế lao động, Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh. Theo nghĩa hẹp nó bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, như vậy nguồn nhân lực tương đương với nguồn lao động. Theo nghĩa rộng nguồn nhân lực gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên, nó là tổng hợp những cá nhân, những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động. Theo thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội “nguồn nhân lực là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định của một quốc gia, suy rộng ra có thể được xác đinh trên một địa phương, một ngành hay một vùng. Đây là nguồn nhân lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế xã hội.” Ở nhiều nơi còn hiểu rằng nguồn nhân lực đồng nhất với lực lượng lao động. Theo ILO, lực lượng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những người không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm. Khái niệm nguồn lao động rộng hơn khái niệm lực lượng lao động. Nó không chỉ bao gồm cả lực lượng lao động mà còn bao gồm cả bộ phận dân số từ đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động, nhưng chưa tham gia gia hoạt động kinh tế như: đang đi học, nội trợ gia đình, không có nhu cầu làm việc hoặc trong tình trạng khác (nghỉ hưởng chế độ nhưng vẫn có khả năng lao động).
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×