DANH MỤC TÀI LIỆU
Mã số thuế TNCN
MÃ SỐ THUẾ TNCN
I. Cơ sở pháp lý
Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện luật thuế Thu nhập cá nhân
Thông tư 95/2016/TT-BTC Hướng dẫn về đăng ký thuế
Thông tư 166/2013/TT-BTC Quy định chi tiết về xử phạt hành chính về thuế
II. Mã số thuế cá nhân hay Mã số thuế Người nộp thuế (MST NTT)
Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân
đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người
nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời cũng là mã
số thuế của cá nhân khi cá nhân phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
(Thông tư 95/2016/TT-BTC, Điều 5, Khoản 1: Cấp mã số thuế)
III. Sử dụng mã số thuế
Cá nhân là người phụ thuộc khi phát sinh nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước thì
sử dụng mã số thuế đã được cấp cho người phụ thuộc để khai thuế, nộp thuế đối với
các nghĩa vụ phát sinh phải nộp ngân sách nhà nước. Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ phát
sinh nghĩa vụ thuế lần đầu, thực hiện chuyển mã số thuế của người phụ thuộc thành
mã số thuế của người nộp thuế để hạch toán nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế.
(Thông tư 95/2016, Điều 5, Khoản 2: Sử dụng mã số thuế)
IV. Cấp mã số thuế người nộp thuế và mã số thuế người phụ thuộc
Cá nhân có phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công tại cơ quan chi trả thu
nhập được ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện thủ tục đăng ký thuế, đăng
ký người phụ thuộc với cơ quan thuế thay cho cá nhân.
Cá nhân có trách nhiệm cung cấp các giấy tờ của cá nhân, người phụ thuộc theo quy
định cho cơ quan chi trả thu nhập nhận ủy quyền; cơ quan chi trả thu nhập có trách
nhiệm thực hiện việc đăng ký thuế, đăng ký người phụ thuộc theo ủy quyền của cá
nhân.
Cá nhân cùng lúc nộp thuế thu nhập cá nhân qua nhiều cơ quan chi trả thu nhập chỉ
uỷ quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập để được cấp mã số thuế. Cá
nhân thông báo mã số thuế của mình với các cơ quan chi trả thu nhập khác để các cơ
quan chi trả thu nhập sử dụng vào việc kê khai, nộp thuế.
(Thông tư 95/2016/TT-BTC, Điều 5, Khoản 4)
1
V. Thời hạn thực hiện đăng ký thuế của người nộp thuế
- Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc cùng với thời
hạn thực hiện thủ tục Đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật thuế thu
nhập cá nhân (Thông tư 95/2016, Điều 6, Khoản 4). Thời hạn thực hiện thủ tục Đăng ký
giảm trừ gia cảnh: Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người
phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng
phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng
ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. hoặc chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của
năm tính thuế đối với các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang
phải trực tiếp nuôi dưỡng thuộc tiết d.4, điểm d, khoản 1,Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-
BTC.
- Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công và đăng ký thuế cho người phụ thuộc của cá nhân một lần trong
năm chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời Điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế
thu nhập cá nhân hàng năm.
(Thông tư 95/2016/TT-BTC, Điều 6, Khoản 5)
VI. Địa Điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế
- Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập nếu có uỷ
quyền cho cơ quan chi trả đăng ký thuế cho bản thân và cho người phụ thuộc thì nộp hồ
sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập; cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp tờ
khai đăng ký thuế của từng cá nhân để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. (Thông tư
95/2016, Điều 8, Điểm 4)
Từ ngày 08/03/2018, Gửi tờ khai cấp mã số thuế qua cơ quan chi trả (Mẫu 01-
TNCN) qua hệ thống TNCNonline:https://tncnonline.com.vn cho đến khi có thông
báo thay đổi của cơ quan Thuế.
Đăng ký cấp mã số thuế người phụ thuộc qua
trang http://kekhaithue.gdt.gov.vn hoặc trang http://thuedientu.gdt.gov.vn.
- Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân, cá nhân đăng ký thuế cho người phụ
thuộc nộp trực tiếp không qua cơ quan chi trả thu nhập, nộp hồ sơ đăng ký thuế tại
các địa Điểm tương ứng với từng trường hợp sau:
a) Tại Cục Thuế nơi cá nhân có địa chỉ thường trú tại Việt Nam đối với cá nhân nước
ngoài sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng
hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân
đạo.
2
b) Tại Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu
nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại
Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế.
c) Tại Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân cư trú có thu
nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoà i (trường hợp cá
nhân không làm việc tại Việt Nam).
d) Tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
(Thông tư 95/2016/TT-BTC, Điều 8, Điểm 4)
VII. Đăng ký thay đổi Thông tin của mã số thuế cá nhân/ Người phụ thuộc:
Thời hạn đăng ký thay đổi (Thông tư 95/2016/TT-BTC, Điều 12, khoản 2):
10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi;
Đối với người nộp thuế là cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện
đăng ký thuế (1), khi thay đổi thông tin đăng ký thuế của cá nhân và người phụ thuộc,
cá nhân phải khai báo với cơ quan chi trả thu nhập (2). Cơ quan chi trả thu nhập có
trách nhiệm tổng hợp và gửi hồ sơ thông tin thay đổi của các cá nhân ủy quyền đến cơ
quan thuế quản lý trực tiếp một lần trong năm, chậm nhất là 10 (mười) ngày làm
việc trước thời Điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm
VIII. Một số trường hợp phổ biến:
1/ Thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế/người phụ thuộc
Thông tư 95/2016/TT-BTC, Điều 13, tiết c:
Đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân, trừ cá nhân kinh doanh:
c1) Người nộp thuế thay đổi thông tin trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ gồm:
- Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế (mẫu số 08-MST) để thay đổi thông tin
cho cá nhân người nộp thuếngười phụ thuộc;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân
dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); hộ chiếu còn hiệu lực
(đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài)
nếu thông tin đăng ký thuế của cá nhân trên các Giấy tờ này có thay đổi. (*)
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân
dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên)
hoặc Giấy khai sinh (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi); bản
sao không yêu cầu chứng thực hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân
3
là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) nếu thông tin
đăng ký thuế của người phụ thuộc trên các Giấy tờ này có thay đổi.
(*) Khi nộp hồ sơ giùm người nước ngoài, người nộp hộ cần nộp thêm Giấy ủy
quyền.
(**) Nếu cá nhân trực tiếp mang nộp, đang làm việc tại công ty nhưng thuộc trường
hợp phải nộp hồ sơ thay đổi trực tiếp cho Cơ quan thuế quản lý thì bộ hồ sơ phải
được đóng dấu treo, ghi rõ thông tin đơn vị nộp và cá nhân người đi nộp hồ sơ: tên,
số điện thoại dưới tờ khai.
c2) Người nộp thuế thay đổi thông tin qua cơ quan chi trả thu nhập
- Trường hợp thay đổi thông tin cho cá nhân người nộp thuế:
Cá nhân gửi Bản sao không yêu cầu chứng thực các giấy tờ có thay đổi thông tin liên
quan đến đăng ký thuế cho cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập lập Tờ
khai đăng ký thuế tổng hợp cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông
qua cơ quan chi trả thu nhập (mẫu số 05-ĐK-TH-TCT). Trên tờ khai đánh dấu vào ô
“Thay đổi thông tin đăng ký thuế” và ghi các thông tin đăng ký thuế có thay đổi.
- Trường hợp thay đổi thông tin cho người phụ thuộc:
Cá nhân gửi Bản sao không yêu cầu chứng thực các giấy tờ có thay đổi thông tin liên
quan đến đăng ký thuế của người phụ thuộc cho cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan chi trả
thu nhập lập Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập (mẫu số 20-ĐK-
TH-TCT). Trên tờ khai đánh dấu vào ô “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” và ghi các
thông tin đăng ký thuế có thay đổi.
2/ Thay đổi trạng thái mã số thuế: Chuyển trạng thái mã số thuế Người phụ thuộc
sang Người nộp thuế:
Khi người phụ thuộc có phát sinh thu nhập dẫn đến có nghĩa vụ thuế đối với nhà nước,
người đó phải nộp hồ sơ yêu cầu cơ quan thuế quản lý trực tiếp để chuyển mã số thuế của
họ từ trạng thái người phụ thuộc sang trạng thái người nộp thuế thì công ty mới dùng
được MST của cá nhân đó cho việc khai nghĩa vụ thuế của người nộp thuế đó.
Bộ hồ sơ gồm:
- Cá nhân lập Mẫu 08-MST: Nội dung ghi rõ hiện đang phụ thuộc ai? Đề nghị chuyển
trang thái MST NPT sang MST NNT để kê khai và nộp thuế.
HOẶC
4
Điền mẫu 08-MST với:
Thông tin đăng ký cũ ghi rõ nội dung: MST người phụ thuộc: (A); Tên họ, Ngày tháng
năm sinh, Thông tin chứng thực cá nhân như CMND/CCCD;
Thông tin đăng ký mới ghi rõ nội dung: MST người nộp thuế: (A); Tên họ, Ngày tháng
năm sinh, Thông tin chứng thực cá nhân như CMND/CCCD và gửi kèm “Đơn đề nghị”
theo mẫu bên dưới:
(Mẫu tham khảo của Cục thuế TP. HCM)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Kính gửi: Cục thuế……………
Tôi tên (IN HOA, CÓ DẤU):
Mã số thuế: (A)
Ngày sinh:
CCCD số:
Ngày cấp:
Nơi cấp:
Điện thoại liên lạc:
LÀ NGƯỜI PHỤ THUỘC CỦA:
Họ và tên:
Mã sổ thuế: (B)
Hiện nay, tôi đã có việc làm.
Đề nghị cục thuế chuyển mã số thuế của tôi là người phụ thuộc thành mã số thuế cá
nhân.
Tôi xin cam đoan những nội dung trên là đúng sự thật và xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm trước pháp luật.
……………., ngày… tháng … năm 20…
Người đề nghị
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
.
- Cơ quan chi trả thu nhập lập Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập (mẫu số 05-ĐK-
TH-TCT). Trên tờ khai đánh dấu vào ô “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” và ghi các
thông tin đăng ký thuế có thay đổi.
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân
dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); hộ chiếu còn hiệu lực
(đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài)
5
nếu thông tin đăng ký thuế của cá nhân trên các Giấy tờ này có thay đổi.
[Cục thuế TP. HCM] Bộ hồ sơ liên quan đến cá nhân lập thì phải được đóng dấu
treo công ty, ghi rõ thông tin đơn vị nộp và cá nhân người đi nộp hồ sơ: tên, số điện
thoại dưới tờ khai.
3/ Thay đổi trạng thái mã số thuế: Chuyển trạng thái mã số thuế Người nộp thuế
sang Người phụ thuộc
Dùng MST NNT để đăng ký thực hiện thủ tục Đăng ký giảm trừ gia cảnh như bình
thường.
IX. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi
thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông
tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuếquá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10
ngày có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không
thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá
1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin
trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30
ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không
thấp hơn 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký
thuế quá thời hạn quy định trên 30 ngày.
b) Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.
c) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
(Điều 7, Thông tư 166/2013/TT-BTC)
6
thông tin tài liệu
I. Cơ sở pháp lý Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện luật thuế Thu nhập cá nhân Thông tư 95/2016/TT-BTC Hướng dẫn về đăng ký thuế Thông tư 166/2013/TT-BTC Quy định chi tiết về xử phạt hành chính về thuế II. Mã số thuế cá nhân hay Mã số thuế Người nộp thuế (MST NTT) Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời cũng là mã số thuế của cá nhân khi cá nhân phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. (Thông tư 95/2016/TT-BTC, Điều 5, Khoản 1: Cấp mã số thuế)
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×