khá giống với cấu trúc miêu tả xu hướng, nên nó cũng chỉ được dùng với dạng map miêu
tả sự thay đổi theo thời gian.
Ví dụ:
The period from 2000 to 2009 witnessed the replacement of the western residential area
by a new shopping centre.
The 2000s experienced the extension of the industrial complex towards the South.
Cấu trúc 3: There + be + N (danh từ miêu tả sự thay đổi) + Something (sự vật)
Cấu trúc số 3 dùng chủ ngữ giả “there” để miêu tả sự thay đổi của sự vật hay địa điểm.
Chú ý với cấu trúc số 3 bạn chia động từ to be đúng thì và đúng số ít số nhiều để tránh
những lỗi ngữ pháp đáng tiếc trong bài viết.
Ví dụ:
There was an appearance of a cinema in place of the art centre in the west of the village.
There was an extension of the industrial complex towards the South over the nine-year
period.
Cấu trúc 4: Direction + witness/experience/show + N (danh từ miêu tả sự thay đổi)
Cấu trúc số 4 dùng hướng làm chủ ngữ thay bằng sự vật, địa điểm hay thời gian như ba
cấu trúc trước đó. Với cấu trúc này, bạn cũng dùng danh từ của các từ miêu tả sự thay
đổi.
Ví dụ:
The west of the lakeside witnessed the appearance of a cinema in place of the art centre.
Cấu trúc 5: Sử dụng mệnh đề quan hệ
Việc sử dụng mệnh đề quan hệ không chỉ giúp bạn miêu tả sự vật sự việc dễ dàng và đầy
đủ hơn mà còn giúp bạn tăng điểm ngữ pháp cho phần viết của mình. Mệnh đề quan hệ
chủ yếu dùng để bổ sung ý nghĩa cho chủ ngữ hoặc tân ngữ trong câu.
Ví dụ:
The derelic warehouse which was situated in the north of the lakeside near the old town
was knocked down to give way to a car park.