Khởi động Windows SIM, từ menu các bạn chọn Tools > Create
Catalog, hệ thống sẽ yêu cầu file install.wim trên đĩa cài gốc, chúng ta
chỉ việc trỏ tới thư mục sources. Khi quá trình tạo catalog này hoàn tất,
hệ thống sẽ sẵn sàng với việc thiết lập và cấu hình file answer.
1 trong những yêu cầu của chúng ta là sysprep sẽ yêu cầu người dùng khởi
tạo tên máy tính trước khi gán vào domain chung trong hệ thống. Tuy nhiên,
quá trình này lại nảy sinh thêm 1 vấn đề khác, đó là khi sử dụng file
answer unattend.xml và Windows sysprep, nếu người sử dụng không khai
báo cụ thể tên máy tính trong file, thì hệ thống sẽ tự động gán máy tính đó
vào domain bằng 1 chuỗi tên ngẫu nhiên – random. Cụ thể, nếu bạn xóa bỏ
phần <ComputerName></ComputerName> từ file answer, thì người dùng
sẽ được hệ thống yêu cầu nhập đúng tham số này khi file answer được duyệt
trong quá trình sysprep, nhưng nếu như vậy thì lại quá muộn, vì tại thời điểm
đó, máy tính đã được gán vào domain bằng tên random, và do vậy sẽ có thể
gây ra nhiều vấn đề sau này. Nhưng với Mysysprep2, người dùng có thể đặt
tên cho máy tính và gán vào domain sau quá trình xử lý
file unattend.xml hoàn tất. Bên cạnh đó, Mysysprep nên được đặt trong thư
mục C:\Windows\System32\Sysprep, bên cạnh sysprep.exe (không được
xóa hoặc đổi tên sysprep.exe).
Dưới đây là file unattend.xml được sử dụng trong bài thử nghiệm này:
1 <?xml version="1.0" encoding="utf-8"?>
2 <unattend xmlns="urn:schemas-microsoft-com:unattend">
3 <settings pass="generalize">
4 <component name="Microsoft-Windows-PnpSysprep"
processorArchitecture="x86" publicKeyToken="31bf3856ad364e35"
language="neutral" versionScope="nonSxS"
xmlns:wcm="http://schemas.microsoft.com/WMIConfig/2002/State"
xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance">
5 <PersistAllDeviceInstalls>true</PersistAllDeviceInstalls>
6 </component>
7 <component name="Microsoft-Windows-Security-SPP"