DANH MỤC TÀI LIỆU
Mức giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN.
MỨC GIẢM TRỪ GIA CẢNH KHI TÍNH THUÊ TNCN
Giảm trừ gia cảnh
► Giảm trừ gia cảnh số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế
đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp
thuế là cá nhân cư trú.
► Trường hợp nhân trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa thu nhập từ
tiền lương, tiền công thì sẽ tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh
doanh và từ tiền lương, tiền công
Mức giảm trừ gia cảnh.
Đối với người nộp thuế 9 triệu đồng/tháng; 108 triệu đồng/năm
Đối với người phụ thuộc 3,6 triệu đồng/tháng
Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:
Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ
gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia
cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá
nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời
Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
Ví dụ 8: Ông E là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2014.
Đến ngày 15/11/2014, ông E kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ
ngày 01/3/2014 đến khi về nước ông E có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm
2014, ông E là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến
hết tháng 11 năm 2014.
Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ
cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết
toán thuế theo quy định.
Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp
thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
1
Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ
quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia
cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký
giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư 111/2013/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong
năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh
nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo
hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia
cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì
không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong
năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải
nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một
người nộp thuế.
Người phụ thuộc bao gồm các đối tượng sau:
► Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng
của chồng, cụ thể gồm:
Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ
tháng 7 năm 2014.
Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học
phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9
năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất
cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
► Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều
này.
► Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế;
cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ,
khoản 1, Điều này.
► Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp
nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện bao gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
2
+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột
của người nộp thuế.
+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Cá nhân được tính là người phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:
Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các
nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân
tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá1.000.000 đồng.
Người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều
chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động
(như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).
Trích: ( Theo Khoản 1, ĐIều 9, Thông tư 111/2013/Tt-BTC)
3
thông tin tài liệu
Giảm trừ gia cảnh ► Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×