Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ
quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia
cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký
giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư 111/2013/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong
năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh
nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo
hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia
cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì
không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong
năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải
nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một
người nộp thuế.
Người phụ thuộc bao gồm các đối tượng sau:
► Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng
của chồng, cụ thể gồm:
Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ
tháng 7 năm 2014.
Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học
phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9
năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất
cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
► Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều
này.
► Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế;
cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ,
khoản 1, Điều này.
► Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp
nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện bao gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
2