DANH MỤC TÀI LIỆU
Mức hưởng và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Mức, thời gian, tháng, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
Mức hưởng:
- Bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng
liền kề trước khi thất nghiệp
Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao độngthời gian gián
đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
dụ: Bà Nguyễn Thị A giao kết hợp đồng lao động thời hạn 24 tháng với trường tiểu
học E với mức lương như sau: từ ngày 01/9/2013 đến ngày 31/8/2014 2.000.000
đồng/tháng, từ ngày 01/09/2014 đến 31/8/2015 4.000.000 đồng/tháng. Tuy nhiên, từ
ngày 01/1/2015 đến ngày 30/6/2015, bà A nghỉ hưởng chế độ thai sản. Sau đó, do điều kiện
hoàn cảnh gia đình khó khăn nên bà không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động vì vậy
A đã làm đơn xin nghỉ việc theo quy định của pháp luật lao động ngày 01/7/2015
trường tiểu học E ban hành quyết định nghỉ việc cho A, quyết định hiệu lực kể từ
ngày ký. Như vậy, mức tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ tính mức hưởng
trợ cấp thất nghiệp của bà Abình quân tiền lương của 06 tháng liền kề trước khi bà nghỉ
việcđóng bảo hiểm thất nghiệp (tháng 7, 8, 9, 10, 11, 12/2014). Mức hưởng trợ cấp
thất nghiệp hằng tháng của bà A là (2.000.000 đồng x 2 tháng + 4.000.000 đồng x 4 tháng)/
6 x 60% = 2.000.000 đồng/tháng.
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động tối đa không quá 05 lần
mức lương sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ
luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do
người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
dụ: Ngày 01/01/2015, ông Trịnh Xuân C giao kết hợp đồng lao động thời hạn 12
tháng với doanh nghiệp F với mức lương 70.000.000 đồng/tháng. Doanh nghiệp F hoạt
động trên địa bàn thuộc vùng I, áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính
phủ 3.100.000 đồng/tháng. Do đó, mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của
ông C là: 20 lần x 3.100.000 đồng = 62.000.000 đồng/tháng.
Ngày 28/9/2015, ông C thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp F
chuyển sang giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 03 tháng với doanh nghiệp G (từ ngày
01/10/2015 đến 31/12/2015) với mức lương 80.000.000 đồng/tháng. Doanh nghiệp G có
trụ sở chính hoạt động trên địan thuộc vùng IV, áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo
quy định của Chính phủ 2.150.000 đồng/tháng nhưng ông C không làm việc tại trụ sở
1
chính làm việc tại chi nhánh, chi nhánh này hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III, áp
dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ 2.400.000 đồng/tháng. Do
đó, ông C tham gia và đóng bảo hiểm thất nghiệp tại tổ chức bảo hiểm xã hội nơi chi nhánh
hoạt động với mức lương là: 20 lần x 2.400.000 đồng = 48.000.000 đồng/tháng.
Hết hạn hợp đồng lao động với doanh nghiệp G, ông C nộp hồ đề nghị hưởng trợ cấp
thất nghiệp. Như vậy, 60% mức tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi ông C
chấm dứt hợp đồng lao động là: (62.000.000 đồng x 3 tháng + 48.000.000 đồng x 3 tháng)/
6 x 60% = 33.000.000 đồng. Tuy nhiên, theo quy định thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
của ông C tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm ông chấm dứt hợp
đồng lao động. Do đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của ông C là 12.000.000
đồng/tháng (2.400.000 đồng x 5 lần = 12.000.000 đồng/tháng).
Thời gian và tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất
nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất
nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
- Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp: được tính theo tháng dương lịch. Mỗi tháng hưởng trợ
cấp thất nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo
quy định tại khoản 3, điều 50 Luật việc làm số 38/2015/qh13 đến ngày đó của tháng sau trừ
đi 1 ngày
dụ: Ông Cao Văn D được hưởng trợ cấp thất nghiệp 03 tháng, thời gian hưởng trợ cấp
thất nghiệp của ông D tính từ ngày 11/3/2015 đến ngày 10/6/2015. Như vậy, tháng hưởng
trợ cấp thất nghiệp của ông D được xác định như sau:
Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ nhất từ ngày 11/3/2015 đến hết ngày 10/4/2015;
Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ hai từ ngày 11/4/2015 đến hết ngày 10/5/2015;
Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba từ ngày 11/5/2015 đến hết ngày 10/6/2015.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ
hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật 38/2013/QH13.
2
thông tin tài liệu
Mức, thời gian, tháng, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp Mức hưởng: - Bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×