DANH MỤC TÀI LIỆU
Ngân hàng thương mại và các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
Lời nói đầu
Mỗi khi hi phát trin, đến một trình đ nht đnh, t trong bn
thân nó cho ra đời những sản phẩm - những công cụ để phục vụ chính cho sự
phát trin đó. T khi có s phân công lao đng xã hi, và s xut hin s
hu tư nhân về tư liu sn xut đã to ra rt nhiu sn phm, mt trong
nhng sn phm ca nó chính là quan h tín dng. Đến lưt nó, khi ra đi s
thúc đẩy cho nền kinh tế phát trin n trình đ cao n. Do đó, sự tồn ti
của nó như một tất yếu khách quan.
Ngày nay, chúng ta biết rằng, khi kinh tế thị trường sự phát triển của
nền kinh tế một trình độ cao. Trong đó, các chủ thể độc lập với nhau về tính
chất sản xuất kinh doanh, về quyền sở hữu, về sự tuần hoàn luân chuyển vốn.
Như vậy trong nền kinh tế những doanh nghiệp “thừa” vốn. dụ như các
doanh nghiệp tiền bán hàng nhưng không phải trả lương, thuế các khoản
chi khác do đó tạm thời thừa tương đối. Trong khi đó những doanh nghiệp
thiếu vốn những người thừa vốn sử dụng vốn này để thu lợi nhuận còn doanh
nghiệp thiếu vốn muốn sử dụng phải đi vay để duy trì hoặc tiến hành sản xuất
kinh doanh thu lợi nhuận. Như vậy hai nhu cầu này đều giống nhau ở chỗ để thu
lợi nhuận mang tính chất tạm thời. Nhưng chúng khác nhau về chiều vận
động quyền sở hữu. Do đó trong nền kinh tế tất yếu tồn tại quan hệ tiêu dùng
tín dụng. vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng ý nghĩa to lớn đến sự
thành công của các ngân hàng thương mại trong chiến lược huy động và sử dụng
vốn cho đầu tư và phát triển. Nâng cao chất lượng không chỉ những biện pháp
cải thiện chất lượng phải bao gồm những biện pháp mở rộng tín dụng
hiệu quả, như vậy hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại mới
ngày càng phát triển, hòa nhập được với xu thế tiên tiến của công nghệ ngân
hàng.
1
Phần I
Chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại - một số vấn đề cơ bản
I. Tín dụng Ngân hàng thương mại
1. Tín dụng ngân hàng - sự ra đời và quá trình phát triển
Lịch sử ra đời và phát triển của tín dụng gắn liền với lịch sử phát triển của
sản xuất hàng hóa. Hình thức khai của tín dụng là tín dụng nặng lãi, được
do sự phân chia của tập đoàn người thành những người nhiều hơn những
người ít hơn dẫn đến sự xuất hiện quan hệ vay mượn do sự chênh lệch
thừa sản phẩm. Người đi vay sẽ không những phải trả vốn còn phải trả lãi
cho người cho vay, đó chính n dụng nặng lãi. Hình thức này chỉ tồn tại
hội trước bản mục đích của để duy trì cuộc sống cho những người
cần vay. Đến phương thức TBCN tín dụng nặng lãi không còn phù hợp, sản xuất
phát triển, đi vay không những để cho tiêu dùng còn để phát triển sản xuất.
Lãi suất cho vay cũng phải thấp hơn donhiều nhà cho vay hơn để cho nhà
bản đi vay đảm bảo cho sản xuất lợi nhuận. Vay mượn không chỉ đơn
thuần tiền còn các máy móc thiết bị, liệu sản xuất... Lãi suất không
còn bị áp đặt bởi những người cho vayphải là sự thỏa thuận giữa người mua
và người bán. Các hình thức tín dụng mới ra đời.
Từ đó thể định nghĩa tín dụng quan hệ vay mượn dựa trên nguyên
tắc hoàn trả. Đó quan hệ giữa hai bên trong đó một bên (trái chủ hay người
cho vay) chu cấp tiền hay hàng hóa, dịch vụ dựa vào lời hứa thanh toán lại trong
tương lai của người phía bên kia (người thụ trái hay người đi vay).
Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa, tín dụng ngày càng
những phát triển cả về nội dung hình thức, từ tín dụng nặng lãi đến tín dụng
thương mại cao nhất tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng đã thực sự
mở rộng các mối quan hệ, thay thế quan hệ giữa các nhân với nhau bằng mối
quan hệ giữa các nhân với tổ chức, giữa các tổ chức với nhau cao nhất
quan hệ tín dụng quốc tế.
2
Tín dụng ngân hàng một hình thức phát triển cao của tín dụng, tuy
nhiên vẫn giữ nguyên được những bản chất ban đầu của quan hệ tín dụng.
Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc lãi theo một thời gian nhất định, giữa một bên Ngân hàng
thương mại một bên các nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị
hội, tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại khác.
Để quản tốt chất lượng các khoản tín dụng, người ta phân loại tín dụng
theo nhiều hình thức khác nhau: dựa trên kỳ hạn các khoản tín dụng, theo tính
chất đảm bảo của khoản vay, theo những hình thái tồn tại của vốn tín dụng...
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển hiện nay ngày càng nhiều
hình thức n dụng mới ra đời, đáp ứng nhu cầu gửi tiền đi vay của các đối
tượng khác nhau. n dụng trở thành một hoạt động chủ yếu của các ngân hàng
thương mại.
2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng một hình thức phát triển cao của tín dụng.
bản giữ được những bản chất chung của tín dụng, ngoài ra còn một số đặc
điểm vượt trội sau:
- Vốn tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ đã
được giải phóng ra khỏi chu kỳ kinh doanh, vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế, với s tham gia trong vai trò trung gian của các ngân hàng
thương mại.
Thu nhập của người dân tăng xuất hiện sự thừa tiền tệ, trong quá
trình sản xuất kinh doanh, các quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ khen thưởng,
quỹ dự phòng rủi ro... của các tổ chức kinh tế được ngân hàng huy động
nguồn vốn tín dụng chủ yếu của ngân hàng. Quá trình vận động của vốn tín
dụng ngân hàng hoàn toàn khác với tín dụng thương mại - phụ thuộc hoàn toàn
vào quy mô, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không phải
vốn tiền tệ được giải phóng ra khỏi sản xuất kinh doanh. Đây cũng một đặc
3
điểm chứng tỏ tín dụng ngân hàng một hình thức tín dụng phát triển cao hơn
tín dụng thương mại.
- Quá trình vận động của vốn tín dụng ngân hàng tương đối độc lập so với
sự vận động của quá trình sản xuất kinh doanh.
Khi hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng phát triển, nhu
cầu vốn tăng thể dẫn đến nhu cầu về vốn tín dụng tăng, từ đó tín
dụng ngân hàng phục vụ đắc lực cho sản xuất kinh doanh.
Cũng thể khi sản xuất kinh doanh mở rộng phát triển, nhu cầu
vốn phát triển nhưng quy vốn tín dụng ngân hàng thể không
đổi do thể vốn từ các nguồn khác (phát hành tín phiếu, trái
phiếu, kêu gọi viện trợ...)
Sản xuất kinh doanh không thay đổi nhưng nhu cầu tín dụng vẫn
tăng do hoạt động tín dụng còn đáp ứng nhiều nhu cầu khác ngoài
sản xuất kinh doanh như tiêu dùng, trả nợ nước ngoài...
Chính do các đặc điểm trên, tín dụng ngân hàng thể đáp ứng được nhu
cầu vốn tín dụng cả về khối lượng, thời hạn cho vay bằng các khoản vốn không
phải chỉ của cả vốn huy động. Đồng thời nhờ tín dụng ngân hàng
đã mở rộng được cả về phạm vi cũng như lĩnh vực hoạt động.
Nhưng bên cạnh đó, tín dụng không phải không những nhược điểm của
nó, đó chính tính rủi ro của hoạt động tín dụng tương đối cao do đó các ngân
hàng sẽ dễ bị mất vốn, hiệu quả hoạt động cũng như chất lượng tín dụng thế
sẽ kém đi.
3. Các vấn đề cơ bản của tín dụng ngân hàng
a) Nguồn cho vay.
- Vốn tự có và các quỹ của ngân hàng.
- Vốn huy động trong ngoài nước bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu hoặc huy động tiền gửi.
- Vốn ủy thác vốn tài trợ để cho vay theo chương trình hoặc dự án đầu
tư của nhà nước, của các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước.
4
b) Điều kiện về đối tượng vay vốn.
Theo luật ngân hàng đã ban hành luật tín dụng thì tất cả những khách
hàng được cho vay phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau :
- Có tư cách pháp nhân, thể nhân đầy đủ.
- Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
- vật hay hàng hóa tương đương, tài sản thế chấp, đảm bảo tiền vay
hoặc bảo lãnh của người thứ ba theo quy chế của Thống đốc Ngân hàng nhà
nước.
- Có kế hoạch trả nợ gốc và lãi ngân hàng.
- Sử dụng tiền vay đúng mục đích.
c) Quy trình thẩm định dự án đầu tư.
- Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết.
- Xử lý thông tin, đánh giá, phân tích.
- Nội dung thẩm định dự án đầu tư:
+ Thẩm định tư cách pháp nhân vay vốn.
+ Phân tích tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ
chức cũng như của nhân cần vay vốn trong những năm gần đây
(tối thiểu là 2 năm).
Phân tích tình hình tài chính, chất lượng quản lý.
Phân tích mục đích của vay vốn, thái độ đạo đức của
khách hàng.
Phương diện kỹ thuật.
Khả năng trả nợ, lãi tính khả thi của dự án (trong đó hai
chỉ tiêu quan trọng nhất giá trị hiện tại ròng NPV tỷ
suất doanh lợi IRR).
+ Lập tờ trình kết quả thẩm định. Quá trình thẩm định là một khâu quan
trọng không thể thiếu với mỗi dự án cho vay nhằm tránh rủi ro
nâng cao chất lượng tín dụng. Thẩm định yêu cầu cao đối với nhân
5
viên, cán bộ thẩm định cả về trình độ chuyên môn cũng như cách
đạo đức, nó quyết định sự thành công của khoản tín dụng đó.
4. Tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng trong sự phát triển kinh tế
Sự ra đời phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại các tổ
chức tín dụng có thể cho thấy vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự vận hành
của nền kinh tế. Ta thể thấy được một số vai trò chủ yếu của tín dụng trong
nền kinh tế:
- Hoạt động tín dụng đảm bảo đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân trong nền kinh tế.
Với mục tiêu lớn công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế của Đảng
nhà nước cũng như nhu cầu phát triển của các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế
thị trường cạnh tranh gay gắt quyết liệt như hiện nay thì nhu cầu về vốn để đổi
mới trang thiết bị công nghệ sản xuất cũng như phát triển sản xuất, mở rộng mặt
hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ... rất lớn. Do đó mở rộng
nguồn vốn để đầu phát triển một yêu cầu bức thiết đối với các doanh
nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế khác. Thực tế cho thấy phần vốn chủ yếu
của các công ty huy động được từ các tổ chức tài chính trung gian, đặc biệt
các ngân hàng thương mại thông qua các hình thức vay mới, chiếm t trọng lớn
(61,9%).
Mặt khác nước ta hiện nay thị trường chứng khoán mới giai đoạn sơ
khai, đối tượng phát hành còn hạn chế cũng như khuôn khổ pháp lý, môi trường
kinh tế, thói quen, tâm người dân... chưa cho phép lưu hành trái phiếu, cổ
phiếu một cách rộng rãi để thể nguồn vốn bản của các công ty. Do
vậy tín dụng ngân hàng thực sự gần như con đường duy nhất đối với các dự
án đầu chiều sâu, phát triển sản xuất, hiện đại hóa cải tiến công nghệ. Từ
những khoản tín dụng đó thể nâng cao năng suất lao động chất lượng sản
phẩm, tăng khả năng sinh lời, tăng thu nhập cho người lao động, đời sống nhân
dân được cải thiện và các khản thu của Nhà nước cũng tăng theo.
6
thông tin tài liệu
Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao của tín dụng, tuy nhiên nó vẫn giữ nguyên được những bản chất ban đầu của quan hệ tín dụng. Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi theo một thời gian nhất định, giữa một bên là Ngân hàng thương mại và một bên là các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại khác.
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×