TÓM TẮT
Sinh Viên Lâm Ngọc Vân Thanh, bộ môn Công nghệ sinh học, Đại học Nông
Lâm Tp. Hồ chí Minh thực hiện đề tài: “Bƣớc đầu nghiên cứu các chế độ bảo quản chế
phẩm neem (Azadirachta indica A.juss) dạng viên nén để phòng trị côn trùng kho”. Đề
tài đƣợc thực hiện từ ngày 20/2 đến 1/6/2006 với sự giúp đỡ và hƣớng dẫn của phòng
Công nghệ biến đổi sinh học và phòng Các chất có hoạt tính sinh học thuộc viện Sinh
học Nhiệt đới Tp. Hồ Chí Minh.
Nội dung chính của đề tài là nghiên cứu các chế độ bảo quản chế phẩm neem viên
nén để phòng trị côn trùng kho bao gồm các chất bảo quản (BHT 3 và 5%, dầu mè 3
và 5%) kết hợp với 2 chế độ ánh sáng (sáng và che sáng) và 2 chế độ nhiệt độ (phòng
và lạnh 50C). Hiệu lực của chế phẩm đƣợc đánh giá sau 2, 4 và 8 tuần bảo quản. Đối
tƣợng nghiên cứu là ngài gạo (Corcyra Cephalonica) và Artemia salina - một côn
trùng chuẩn dùng để thử thuốc thảo mộc. Thí nghiệm đƣợc bố trí hoàn toàn ngẫu
nhiên, các nghiệm thức lặp lại 3 lần. Số liệu đƣợc phân tích biến lƣợng ANOVA và
phân hạng theo trắc nghiệm Ducan, thao tác trên phầm mềm Statgraphic 7.0. LC50 của
Artemia salina đƣợc tính theo phƣơng pháp probit. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
- Dầu ép từ hạt neem ở Bình Thuận có đặc điểm tƣơng tự với dầu neem Ấn Độ, với tỷ
trọng là 0,916; chỉ số khúc xạ là 1,47; chỉ số xà phòng hóa là 208,8; với hàm lƣợng
axit béo không bão hòa lên đến 60,44% trong đó axit oleic chiếm 41,67%.
- Kết quả thí nghiệm trên ngài gạo và Artemia salina tƣơng tự nhau, cho thấy:
Trong hai chất bảo quản BHT và dầu mè với hai nồng độ 3 và 5%, ta thấy dầu
mè 5% hiệu quả nhất đặc biệt ở điều kiện lạnh 50C. Còn BHT chỉ có hiệu lực
cao ở điều kiện bảo quản nhiệt độ phòng và BHT 3 % hiệu quả gần tƣơng
đƣơng BHT 5% qua thời gian bảo quản 2, 4 và 8 tuần.
Trong 4 điều kiện bảo quản: nhiệt độ phòng - sáng, nhiệt độ phòng - che sáng,
lạnh - sáng và lạnh - che sáng, ta thấy chế phẩm neem đƣợc bảo quản ở điều