Chương 1. CÔNG NGHỆ CDMA
3
Băng thông của tín hiệu truyền phải lớn hơn băng thông của tín hiệu mang
thông tin.
Trải phổ được thực hiện bằng một mã độc lập với số liệu.
Tỉ số băng thông truyền trên băng thông của tín hiệu thông tin được gọi là độ lợi xử
lý của hệ thống trải phổ:
Gp=
i
t
B
B (1.1)
Với Bt : băng thông truyền; Bi : băng thông của tín hiệu mang thông tin
Tín hiệu trải phổ cho băng thông rộng nên có những ưu điểm khác so với tín
hiệu băng hẹp.
Khả năng đa truy cập: nếu các người dùng phát tín hiệu trải phổ tại cùng một
thời điểm, máy thu có khả năng phân biệt giữa các người dùng, do đó các mã
trải phổ có các tương quan chéo thấp. Vì vậy, băng thông của tín hiệu công suất
của người dùng mong muốn sẽ lớn hơn công suất gây ra bởi nhiễu và các tín
hiệu trải phổ khác (nghĩa là lúc này tín hiệu của những người dùng khác vẫn là
những tín hiệu trải phổ trên băng thông rộng).
Bảo vệ chống nhiễu đa đường: trong kênh truyền vô tuyến không chỉ có một
đường truyền giữa máy thu và máy phát. Vì tín hiệu bị phản xạ, khúc xạ, nhiễu
xạ nên tín hiệu thu được tại đầu thu bao gồm các tín hiệu trên các đường khác
nhau. Tín hiệu trên các đường khác nhau đều là bản sao của cùng một tín hiệu
nhưng khác biên độ, pha, độ trễ và góc tới. Khi cộng tất cả các tín hiệu này lại sẽ
tạo nên những tần số mới và cũng làm mất đi một số tần số mong muốn. Trong
miền thời gian điều này làm phân tán tín hiệu. Điều chế trải phổ chống lại nhiễu
đa đường, việc giải trải phổ sẽ coi phiên bản của trễ là tín hiệu nhiễu và giữ lại
một phần nhỏ của tín hiệu này trong băng thông tín hiệu mong muốn, tuy nhiên
nó phụ thuộc nhiều vào phương pháp điều chế được sử dụng.
Bảo mật: vì tín hiệu trải phổ sử dụng toàn băng thông tại mọi thời điểm nên
nó có công suất rất thấp trên một đơn vị băng thông, và việc khôi chỉ được thực
hiện khi biết được mã trải phổ. Điều này gây khó khăn cho việc phát hiện tín
hiệu đã trải phổ tức là tính bảo mật rất cao.