DANH MỤC TÀI LIỆU
Nghiên cứu hệ thống chuông truyền lệnh trên tàu thủy
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG…………..
Luận văn
Thiết Kế H Thng Chuông
Truyn Lnh Trên Tàu Thy
1
LÔØI MÔÛ ÑAÀU
Đất nước ta hiện nay đang trên đà phát triển từ một nước nông nghiệp lạc
hậu với mục tiêu trở thành một nước công nghiệp. Do vậy, sử dụng các thiết bị
tự động nhu cầu không th thiếu của mọi nghiệp, nhà máy. Bên cạnh đó,
việc giao thông vận tải cũng phát triển theo không kém, đặc biết đối với ngành
hàng hải. Việc giao thông trên biển, vận chuyển hàng hóa, giao lưu trong nước
ngoài nước vô cùng quan trọng trong bước chuyển mình của đất nước đối
với toàn quốc nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng.
Với đề tài Thiết Kế H Thng Chuông Truyn Lnh Trên Tàu Thy
do Ths. Nguyễn Đoàn Phong đưa ra,em đã thc hiện như sau:
Nội dung đề tài:
Chương 1. Tổng quan v tàu thy và h thng lái tàu.
Chương 2. Lựa chọn phương pháp thc hin thiết b vi giải pháp đã
chn.
Chương 3. Xây dựng h thng
2
CHÖÔNG 1. TOÅNG QUAN VEÀ TAØU THUÛY VAØ HEÄ THOÁNG
LAÙI TAØU
1.1. LÒCH SÖÛ VAØ SÖÏ PHAÙT TRIEÅN TAØU THUÛY
Trong lch s phát trin tàu thy, những con tàu đu tiên của con ngưi có l
nhng chiếc thuyn g nh. nhiu loi thuyn g, nhng chiếc thuyn g
đầu tiên được đóng bằng các tm g ghép lại. Để di chuyển được trên mặt nước
con người t ch s dụng mái chèo đã biết tn dng sc gbng nhng cách
bum. Máy chèo và cánh bum va làm nhim v đẩy thuyn, va làm nhim v
điu chnh thuyền theo hướng đi đã định. Như vậy có th nói b phận lái đầu tiên
cho tàu thy là mái chèo và cách bum.
Khi con người đã làm được con thuyn lớn, đã tận dng sức gió để đẩy
thuyền đồng thi dùng cánh buồm để di chuyn thuyền theo hướng đi mong
muốn. Sau đó người ta đã phát minh ra bánh lái đơn gin mt tm g đặt
phn gia của đuôi thuyền, ni vi mt tay cm (cán gỗ) được đẩy đi đẩy li
sang hai bên giống đuôi cá đ điu khiển hướng đi ca thuyền. Bánh lái đưc kết
hp vi cánh buồm để điu khin thuyền theo hướng đi mong muốn ca mình.
Khi s dụng bánh lái đơn giản được ni vi mt tay cm chúng ta thy mun
điu khin thuyn sang phi thì phải đy tay cầm sang bên trái, ngược li
muốn điều khin thuyn sang trái thì phải đẩy tay cầm sang trái. Điều khin
thuyền, đặc bit nhng con thuyn bum lớn như vậy thấy "ngược tay vt
v quá" nên con người đã thiết kế ra lăng lái (tay cầm hình tròn) qua mt h
thng truyền động để th lái tàu sang phi bằng cách quay lăng sang phi,
lái tàu sang trái bằng cách quay vô lăng sang trái. đó h thng máy lái ca
tàu có chút cơ giới hóa.
3
Thi k phát trin mnh nht ca ngành hàng hi bắt đầu t thế k th 15,
khi các thuyn bum bng g c ln th chạy được nhiu ngày trên bin,
m ra thi k thám him hàng hải. Các đội thuyn bum mnh nht thi by gi
đội thuyn ca Tây Ban Nha, B Đào Nha và Anh. Các cuộc thám him
chinh phc các thuộc đa bng thuyn bum (g) liên tiếp cho ti thế k 19 khi
tàu st thay thế thuyn g. Thi k này thi k lái tàu bng h thng lái
lăng truyền động cơ học và s dng la bàn, thi kế, sextant và các bng lch thiên
văn để điu khin thuyn bum. Mt s nhà thám him hàng hi ni tiếng thi
by gi th k đến Magellan, Zheng Ho (Trung Quc), Colombus, James
Cook.
Vào cui thế k th 18 đầu thế k th 19, s xut hin của máy hơi nước,
ca tàu sắt máy phát điện đã to ra mt cuc cách mng công nghip Châu
Âu, kéo theo s ra đời ca tàu st c ln chy bng hơi c. S phát trin t
thuyn bum bng g sang tài st chạy máy hơi nước đã nảy sinh nhu cu phát
trin h thng lái tốt hơn và phương pháp xác đnh tr trí tàu tốt hơn. Vào gia
thế k th 19, nhà khoa học người Pháp J.B.L. Foucault tiến hành thí nghim vi
một bánh đà quay gắn trên các vòng các đăng (các vòng tròn nối khp vi nhau
ni vi trc của bánh đà đ bánh đá thể quay t do theo các hướng). Thiết
b bánh đà quay trên vòng các đăng này đưc gi con quay (gyroscope). Qua
thí nghim Foucault phát hiện ra đặc điểm quan trng ca con quay khi t
quay nó vẫn duy trì hướng ban đầu ca nó trong không gian mà không ph thuc
vào chiu quay ca trái đt. T thí nghiệm y đã mở đầu cho phát minh ra la
bàn con quay điện vào năm 1890 do G.M. Hopkins.
S ra đời của con quay điện đã làm phát sinh nhu cu s dụng con quay đ
to ra la bàn con quay dùng trong việc điều khin tàu st và tàu ngm khi s
dng tàu st, la bàn t trên tàu st b nh hưởng ca các ngun t trên tàu st, tàu
4
ngm các thiết b điện trên đó. La bàn điện (la bàn con quay) đã đưc hai
ngưi, H. Anschutz của Đức E. Sperry ca M (xem lch s hãng Sperry
Marine), cùng đồng thời phát minh vào đu thế k 20 (1908 Anschutz được cp
bng sáng chế la bàn con quay ch ng bắc, 3 năm sau E. Sperry đựơc cấp
bng sáng chế v ballistic compass).
1.2. CAÙC YEÁU TOÁ ÑAËC TÍNH HÌNH HOÏC CUÛA TAØU THUÛY
1.2.1. Ba mặt cắt thân tàu thẳng góc với nhau
Mt ct dc gia tàu: mt mt phẳng đng dọc theo đường tâm ca chiu dài
tàu và mt mặt đối xng gia mn trái và phi ca tàu.
Mt ct ngang gia tàu: mt thẳng đứng ngang tại sườn gia.
Mặt đường nước thiết kế : mt nằm ngang qua đường nước thiết kế.
1.2.2. Kích thước chủ yếu
Chiu dài toàn b : khong cách nm ngang tối đa giữa mũi và đuôi.
Chiu dài gia hai tr: khong cách nm ngang giữa hai đường thng góc,
tc là sống mũi và sống đuôi .
Chiu dài : chiu dài của đường nước thiết kế hoc chiu dài của đường nước
tải đầy.
Chiu rng thiết kế : chiu rng tối đa tại đường nước thiết kế.
Chiu cao mn thiết kế: chiu cao thẳng đứng t mt trên ca sng chính ti
b mt ca boong trên ti mt cắt ngang sườn gia tàu.
Mớn nước : khong cách theo chiu thẳng đng t mt trên sng chính ti
đường nước thiết kế.
5
Mn khô : bng chiu cao mn tr đi mớn nước.
1.2.3. Hệ số hình dáng tàu
Ch yếu bn h s hình dáng tàu. Đó hệ s đường nước thiết kế,h s
mt cắt ngang sườn gia, h s ng chiếm nước (cũng gi h s béo) và h
s lăng trụ dc. H s hình dáng tàu giúp ta hiểu hơn hình dáng thân tàu dưới
c s biến thiên ca thân tàu dc theo chiu dài ảnh hưởng trc tiếp ti
đặc tính hàng hi ca tàu. Hin nhiên, căn c vào mục đích, đặc tính, tốc độ
nhiu th khác ca các loi tàu khác nhau ta phi chn la các h s thích
hp.
1.3. TROÏNG TAÛI VAØ LÖÔÏNG NÖÔÙC CHIEÁM
1.3.1. Lượng chiếm nước
ng chiếm nước bộ th phân chia thành lượng chiếm nước u
không (lượng chiếm nước nh ti) và lượng chiếm nước đầy ti.
ng chiếm nước không tải lượng chiếm nước trên tàu đã thuyền
viên, đồ đc cá nhân ca thuyn viên, ph tùng d tr, trang b lương thực d
tr, nhưng không hàng hoá, nhiên liu các th tiêu dùng khác, trong khi
ng chiếm ớc đy tải lượng chiếm nước trên tàu đã hàng hoá, định
biên, nhiên liệu vân vân đã đạt ti mức đầy đ nht. Ngoài ra vi tàu chiến,
người ta đã áp dụng để tính toán trọng lượng ca tàu hai khái nim khác na
ng chiếm nước thông thường và lượng chiếm nước tiêu chun.
1.3.2 Trọng tải
Thông thường ch tàu tho lun mc c với nhà máy đóng tàu đ đạt ti
trng ti ln nht th có, bi vì, theo một ý nghĩa nào đó, trọng ti mt vn
đề tin bc. Nta thấy, trng ti trọng lượng tối đa ca hàng hoá hành
thông tin tài liệu
Đất nước ta hiện nay đang trên đà phát triển từ một nước nông nghiệp lạc hậu với mục tiêu trở thành một nước công nghiệp. Do vậy, sử dụng các thiết bị tự động là nhu cầu không thể thiếu của mọi xí nghiệp, nhà máy. Bên cạnh đó, việc giao thông vận tải cũng phát triển theo không kém, đặc biết đối với ngành hàng hải. Việc giao thông trên biển, vận chuyển hàng hóa, giao lưu trong nước và ngoài nước là vô cùng quan trọng trong bước chuyển mình của đất nước đối với toàn quốc nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×