những hình ảnh mà con người có thể hiểu được dễ dàng và giúp cho con người có thể
tương tác với dữ liệu[4]. Dữ liệu đó có thể là các dữ liệu phát sinh do mô phỏng hoặc do đo
đạc trong thực tế. Kết quả biểu diễn phải biểu diễn chính xác tính chất của tập dữ liệu.
1.1.1.1 Các kỹ thuật đồ họa
1.1.1.1.1 Kỹ thuật đồ hoạ điểm (Sample based-Graphics)
- Các mô hình, hình ảnh của các đối tượng được hiển thị thông qua từng pixel (từng
mẫu rời rạc)
- Đặc điểm: Có thể thay đổi thuộc tính
+ Xoá đi từng pixel của mô hình và hình ảnh các đối tượng.
+ Các mô hình hình ảnh được hiển thị như một lưới điểm (grid) các
pixel rời rạc
+ Từng pixel đều có vị trí xác định, được hiển thị với một giá trị rời rạc (số nguyên)
các thông số hiển thị (màu sắc hoặc độ sáng)
+ Tập hợp tất cả các pixel của grid cho chúng ta mô hình, hình ảnh đối tượng mà
chúng ta muốn hiển thị.
1.1.1.1.2. Kỹ thuật đồ họa Vector
- Mô hình hình học (geometrical model) cho mô hình hoặc hình ảnh của
đối tượng.
- Xác định các thuộc tính của mô hình hình học này
- Quá trình tô trát (rendering) để hiển thị từng điểm của mô hình, hình ảnh thực của
đối tượng.
Có thể định nghĩa đồ hoạ vector: Đồ hoạ vector = geometrical model + rendering
1.1.1.2. Các chuẩn giao diện của hệ đồ hoạ
Mục tiêu căn bản của phần mềm đồ hoạ được chuẩn là tính tương thích. Khi các công
cụ được thiết kế với hàm đồ hoạ chuẩn, phần mềm có thể được di chuyển một cách dễ dàng
từ hệ phần cứng này sang hệ phần cứng khác và được dùng trong nhiều cài đặt và ứng dụng
khác nhau.
1.1.2. Các ứng dụng cơ bản của đồ hoạ 3D
Những lĩnh vực đang được nghiên cứu ứng dụng đồ hoạ 3D một cách mạnh mẽ hiện
nay là: Y học, Giáo dục, Tin học, Thương mại, Giao thông, Hàng không, Xây dựng Thiết kế
nội thất và trang chí nhà cửa, Giải trí, Quân sự, Điện ảnh…
Ý nghĩa của việc ứng dụng đồ hoạ 3D