DANH MỤC TÀI LIỆU
Nghiên cứu nghiêm túc về những mặt tích cực và hạn chế của lý thuyết Z. Từ đó có thể rút ra những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng mô hình thuyết Z vào Việt Nam
1
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ
BỘ MÔN QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
***********
TIỂU LUẬN
MÔN: QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
Đề tài:
Các thuận lợi và khó khăn khi áp dụng
mô hình thuyết Z vào Việt Nam.
2
MỞ ĐẦU
Từ những năm mcửa giao thương với nước ngoài, đặc biệt những
năm gia nhập tổ chức thương mại thế giới đến nay đất nước ta bắt đầu hình
thành các tập đoàn lớn thậm chí đa quốc gia. Từ đó đặt ra vấn đề làm thế
nào để quản nhân sự ngày càng đông điều hành công ty hoạt động theo
một chuẩn mực nào, chiến lược nào để thể cạnh tranh với các tập đoàn lớn
mạnh đến t nước ngoài. Xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu,
nước ta dường như không tồn tại bất k một thuyết hay quyết quản
nhân sự nào trong một tổ chức kinh doanh. quản tổ chức kinh doanh
đặc biệt quản nhân sự được coi như là việc lèo lái các cánh buồm, bánh lái
trên một con thuyền một cách nhịp nhàng, đồng bộ để con thuyền thể lướt
sóng ra khơi. Tuy nhiên với bối cảnh hòa nhập nền kinh tế như hiện nay, các
doanh nghiệp Việt Nam đã hội để tiếp cận kinh tế thế giới từ việc
chuyển giao máy móc, công nghệ đến việc học hỏi cách hoạt động, cách quản
kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài. Từ sự thành công thần kỳ về
kinh tế sau Đại chiến II của Nhật Bản, thuyết Z được cho một trong
những yếu tố khiến Nhật Bản có thể làm được điều đó. Khiến các nhà quản trị
trên thế giới đặc biệt các nhà quản trị Mđi từ việc kinh ngạc đến sùng bái
hình và phương pháp quản trị nhân lực độc đáo đó. ngày nay thuyết Z
đã trở thành thời thượng đối với nền kinh tế hiện đại. Rất nhiều nước trên thế
giới đã tin tưởng và học hỏi trong đó có Việt Nam.
Tuy nhiên, để áp dụng thuyết y vào Việt Nam một cách thành
công, có hiệu quả thì chúng ta cần có sự nghiên cứu nghiêm túc về những mặt
tích cực và hạn chế của thuyết Z. Từ đó thể rút ra những thuận lợi và
khó khăn khi áp dụng mô hình thuyết Z vào Việt Nam.
3
NỘI DUNG
1. HOÀN CẢNH RA ĐỜI CỦA HỌC THUYẾT Z
1. Bối cảnh lịch sử
Khái niệm quản trị xuất hiện rất sớm cùng với sxuất hiện của loài
người. Kế thừa các quan điểm quản trị của học thuyết X và học thuyết Y. Học
thuyết Z, còn gọi “quản kiểu Nhật” được tiến sỹ William Ouchi đưa ra
vào những năm 1970, chú trọng đến quan hệ xã hội yếu tố con người trong
tổ chức. Học thuyết này kết quả của việc nghiên cứu phương thức quản
trong các doanh nghiệp Nhật Bản nên những đặc điểm duy phương
Đông. Sau này được phổ biến khắp thế giới vào thời kỳ bùng nổ kinh tế của
các nước châu Á vào thập niên 80.
Học thuyết X tiền đề để xuất hiện học thuyết Y Z. Do ra đời đầu
tiên do ảnh hưởng của bối cảnh lịch sử dẫn đến thuyết X cái nhìn tiêu
cực về con người, cho rằng con người nói chung ời biếng, thiếu chí tiến
thủ, không linh hoạt…
Học thuyết Y ra đời sau đó đã khắc phục được một số mặt yếu kém của
học thuyết X. đã phát hiện ra được rằng con người không đơn thuần
một cỗ máy làm việc mà người lao động rất cần đến sự khích lệ một môi
trường m việc tốt. Học thuyết Y thể dẫn đến sbuông lỏng quá trong
quản lý hoặc trình độ của tổ chức chưa phù hợp để áp dụng học thuyết này
Học thuyết Z của W.Ouchi một học thuyết khá hiện đại mang đậm
nét đặc trưng của văn hóa phương Đông, sự kế thừa khắc phục những
mặt yếu kém của học thuyết X học thuyết Y. Thuyết Z lại chú trọng vào
việc gia tăng sự trung thành của người lao động với Công ty bằng cách tạo sự
an m, mãn nguyện; tôn trọng người lao động cả trong ngoài công việc.
Cốt lõi của thuyết y làm thoả mãn và gia tăng tinh thần của người lao
động để từ đó họ đạt được năng suất chất lượng trong công việc.
4
1.2. Đánh giá về sự xuất hiện thuyết Z
Học thuyết Z ra đời sớm nhận được sự phản ứng tích cực từ giới nghiên
cứu giới kinh doanh. Trước hết phải khẳng định học thuyết Z một đóng
góp không nhỏ vào kho tàng quản trị học của thế giới. Đây một học thuyết
khá hiện đại, sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các học thuyết phương y
những đặc điểm riêng biệt của nền văn hóa phương Đông (Sở dĩ học thuyết Z
mang đậm những nét đặc trưng của tư duy phương Đông là bởi vì nó dựa trên
sự quản lý của các doanh nghiệp Nhật Bản)
Trong học thuyết Z, ta sẽ nhận thấy sự hòa hợp của cả ba yếu tố: năng
suất lao động, sự tin cậy và sự khôn khéo trong quan hệ giữa người với người.
Bên cạnh đó, chính cốt lõi của học thuyết Z làm thỏa mãn, gia tăng tinh
thần của người lao động để từ đó họ đạt được năng suất chất lượng trong công
việc đã dẫn đến thành công cho nhiều công ty trthành thuyết quản trị
nhân lực kinh điển đến nay vẫn được áp dụng trong nhiều doanh nghiệp.
Học thuyết Z với duy phương Đông đã dung hòa được lợi ích của cái “tôi”
nhân với lợi ích chung của tập thể đã tạo nên được sự thành công mang
lại những lợi ích thiết thực cho người lao động, cho doanh nghiệp cho
hội.
Nhưng cũng như nhiều học thuyết quản tr khác, hc thuyết Z ra đời tuy
dựa nhiều trên học thuyết X học thuyết Y, đồng thời cũng nhằm khắc
phục những mặt còn yếu kém của hai học thuyết y nhưng trong học thuyết
Z vẫn còn tồn tại những nhược điểm nhất định.
2. NỘI DUNG CỦA THUYẾT Z
Thể chế quản phải đảm bảo cho cấp trên nắm bắt được tình hình
của cấp dưới một cách đầy đủ. Duy trì việc ra quyết định nâng cao trách
nhiệm tập thể bằng cách tạo điều kiện cho nhân viên tham gia vào các quyết
sách, kịp thời phản ánh tình hình cho cấp trên. Để nhân viên đưa ra những lời
để nghị của họ rồi sau đó cấp trên mới quyết định.
5
Nhà quản cấp sở phải đủ quyển xử những vấn đề cấp
sở, lại năng lực điều hoà, phối hợp tưởng quan điểm của công
nhân, phát huy tính tích cực của mọi người, khuyến khích họ động não, đưa ra
những phương án, đề nghị của mình.
Nhà quản cấp trung gian phải thực hiện được những vai trò thống
nhất tưởng, thống nhất chỉnh hoàn thiện những ý kiến của cấp sở,
kịp thời báo cáo tình hình với cấp trên và đưa ra những kiến nghị của mình.
Đảm bảo chế độ làm việc lâu dài để nhân viên phát huy tính tích cực,
khuyến khích họ đưa ra những phương án để nghị của mình,nhân viên yên
tâm tăng thêm tinh thần trách nhiệm, cùng doanh nghiệp chia s vinh
quang khó khăn, gắn vận mệnh của họ vào vận mệnh của họ vào vận
mệnh của doanh nghiệp.
Nhà quản phải thường xuyên quan tâm đến tất cả các vấn đề của
người lao động, kể cả gia đình họ. Từ đó tạo thành sự hòa hợp, thân ái, không
cách biệt giữa cấp trên và cấp dưới.
Làm cho công việc hấp dẫn thu hút nhân viên vào công việc.
Chú ý đào tạo và phát triển nhân viên.
Đánh giá nhân viên phải toàn diện, ràng, cẩn trọng biện
pháp kiểm soát tế nhị, mềm dẻo, giữ thể diện cho người lao động.
3. ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM CỦA LÝ THUYẾT Z
3.1. Ưu điểm
Nhân viên thường thay đổi bộ phận công tác hay chức vụ. Hệ quả
của việc thuyên chuyển ấy là sự trau dồi những tri thức đặc thù cho phép phối
hợp mật thiết hơn trong giai đoạn thiết kế, chế tạo và phân phối.
6
Công ty kiểu Z thường một loạt hthống thông tin hiện đại, kế
toán, kế hoạch hoá, quản theo mục tiêu toàn bộ những chế hiện đại
khác.
Luôn có sự êkip trong toàn bộ công ty và lãnh đạo (lành mạnh, có k
luật, tích cực làm việc).
Luôn tạo được sự phát triển nhanh và vững chắc của doanh nghiệp.
Có nền văn hoá nhất trí trong cộng đồng, bình đẳng hợp tác giữa các
thành viên.
Tạo ra năng lực sáng tạo và tinh thần cộng đồng (dựa trên sự gắn bó,
lòng trung thành và tin cậy).
Dễ đi vào lòng người với tính mm dẻo của thuyết.
Tóm lại: Thuyết Z đưa ra phương pháp quản hiệu quả dẫn đến sự
thành công cho nhiều công ty và trở thành thuyết quản trị nhân lực kinh điển
mà đến nay vẫn được áp dụng trong nhiều doanh nghiệp.
3.2. Nhược điểm
Tạo ra sức ỳ lớn trong nhân viên.
Trong nghiệp Z không thể thay đổi cách ứng xử của mọi người
bằng cách đánh giá kết qủa họ đạt đựơc hay thay đổi lối tính toán tiền lãi.
Thêm vào đó các công ty kiểu Z có chiều hướng phân biệt chủng tộc
hay phân biệt nam nữ. Ban lãnh đạo thường chỉ đàn ông hoặc người da
trắng
Có thể rất khó khăn cho việc áp dụng (đào tạo) đối với các nhân viên
luôn có bản chất xấu. Bởi thuyết Z luôn thiên hướng về mm dẻo.
Mặt hạn chế thuyết quản y chỉ áp dụng đối với các tổ chức
kinh doanh, với môi trường bên trong doanh nghiệp. Cũng ý kiến cho rằng
đây cách “xoa dịu mâu thuẫn giai cấp, thỏa hiệp đtránh xung đột”; giải
thông tin tài liệu
Từ những năm mở cửa giao thương với nước ngoài, đặc biệt là những năm gia nhập tổ chức thương mại thế giới đến nay đất nước ta bắt đầu hình thành các tập đoàn lớn thậm chí là đa quốc gia. Từ đó đặt ra vấn đề làm thế nào để quản lý nhân sự ngày càng đông và điều hành công ty hoạt động theo một chuẩn mực nào, chiến lược nào để có thể cạnh tranh với các tập đoàn lớn mạnh đến từ nước ngoài. Xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, ở nước ta dường như không tồn tại bất kỳ một lý thuyết hay bí quyết quản lý nhân sự nào trong một tổ chức kinh doanh. Mà quản lý tổ chức kinh doanh đặc biệt quản lý nhân sự được coi như là việc lèo lái các cánh buồm, bánh lái trên một con thuyền một cách nhịp nhàng, đồng bộ để con thuyền có thể lướt sóng ra khơi.
Mở rộng để xem thêm
tài liệu giúp tôi
Nếu bạn không tìm thấy tài liệu mình cần có thể gửi yêu cầu ở đây để chúng tôi tìm giúp bạn!
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×