3
Năm 1986-1987, lần đầu tiên những dòng biến thể của IBDV được công bố.
Năm 1987, sự nguy hiểm của IBDV lần đầu tiên được công bố tại Belgium
và The Netherlands.
Năm 1970, Hitchner đề nghị tên chính thức cho bệnh này là Infectious
Bursal Disease (IBD) hay còn gọi là Gumboro. Virus gây bệnh là Infectious Bursal
Disease Virus (IBDV).
1.2. Đặc điểm cấu trúc:
Thuộc họ Birnaviridae, có kích thước khoảng 55-65nm, phân tử khối 2.106
Dalton (Nick, 1976). Bộ gen gồm hai đoạn ARN sợi đôi (đọan nhỏ B và đọan lớn
A), có kích thước khác nhau, khoảng 2800 và 3400 bp (nên mới gọi là Birnavirus).
Virion không có vỏ capsid, có cấu trúc đối xứng khối 20 mặt, được cấu thành bởi
32 capsomer tạo thành 5 protein có khối lượng phân tử lần lượt là 90, 41, 32, 28,
17 kD. Đoạn nhỏ (segment B) mã hóa VP1-là ARN polymerase của virus.
Polypetide này hiện diện trong virus nghỉ ở ngòai tế bào chủ (virion), mang bản
chất của một protein tự do và protein liên kết genome (còn được gọi là VPg) VPg
được cố định vào đuôi 5’ của sợi dương của 2 mạch trong genome (Dobos, 1993).
Đoạn lớn (segment A) có hai khung đọc mở (ORF- Overlapping open Reading
Frame). Khung lớn là một monocistron mã hóa một tiền protein 110 kD được phân
cắt thành 3 là VP2, VP3, VP4. VP2 và VP3 là protein cấu trúc chính, trong đó VP2
được coi là kháng nguyên bảo vệ (host protective antigen) đồng thời là kháng
nguyên đặc hiệu type (serotype specific antigen) và chịu trách nhiệm cảm ứng tạo
kháng thể trung hòa. VP3 là kháng nguyên đặc hiệu nhóm (group specific antigen)
của 2 serotype và chỉ được phát hiện bởi các kháng thể không trung hòa (non-
neutralising antibodies) trong phản ứng chéo giữa serotype 1 và serotype 2. VP4 là
protease của virus tham gia vào quá trình phân cắt polyprotein (cắt serine-lysine).