DANH MỤC TÀI LIỆU
Nghiên Cứu Tình Hình Sử Dụng Internet Trong Bộ Phận Giới Trẻ Có Trình Độ Văn Hóa Cao
ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
TP.HCHÍ MINH
TIU LUẬN MÔN QUẢN TIN HỌC
ĐỀ TÀI:
TÌNH NH SỬ DỤNG INTERNET CỦA
GIỚI TRẺ TNH ĐỘ CAO
THÀNH VIÊN:
Bùi Th Hồng Hoa
Nguyễn Thị Thanh Hương
Huỳnh Thị Đoàn Trâm
Nguyễn Đoàn Phương Thùy
Huỳnh Kha Ngọc Xuân
Tp. HCM, Tháng 07/2010
Chương I: Tình nh Sử Dụng Internet
Trong Bộ Phận Giới Trẻ Có Trình Đ
Văn Hóa Cao
Chương I: Tình Hình Sử Dụng Internet Trong Bộ Phận
Giới TrTrình Đ Văn Hóa Cao
1. Giới thiệu
l nói không sai rằng, Internet chính một trong những phát minh lớn nhất
của loài người trong nửa cuối thế kỉ XX, đóng vai tquan trọng trong việc toàn cầu hóa
thông tin nói riêng, và thúc đẩy nhữngớc tiến của nhân loại nói chung.”
Sdụng Internet trên thế giới nói chung, tại Việt Nam nói riêng, đã dần trở thành
nhu cầu không thể thiếu đối với đa số người, nhất là giới trẻ. Internet vừa nguồn cung
cấp thông tin lớn nhất, nhanh chóng nhất, nguồn giải tphong phú và hấp dẫn nhất, vừa
ch thức liên lạc hiệu quả, rẻ tiền nhất. Nhu cầu sử dụng Internet trong giới học sinh –
sinh viên đặc biệt lớn phong phú, với mục đích rất đa dạng, đây cũng là giới có những
yêu cầu khá cao về chất ợng dịch vụ khi sử dụng. Tđây nảy sinh làm một cuộc khảo
sát, mục đích muốn tìm hiểu về nhu cầu sử dụng Internet của giới trẻ, đồng thời một
i nhìn vtổng thể Internet tại Việt Nam.
Trong đa s những cuộc khảo sát tớc đây về tình hình sdụng Internet trong
giới trẻ Việt Nam, đối tượng khảo sát đều rất chung chung, không chú trọng vào một bộ
phận đặc biệt nào. Trong bài báo o này, chúng tôi tập trung chủ yếu vào những đối
tượng trình độ văn hoá cao công việc ổn định. Kết quả thu được cho thấy bộ
phận này trong giới trẻ thời lượng cũng như mục đích sử dụng Internet tương đối hiệu
quả hợp . Với kết quả đó, ta thể tin rằng nếu kế hoạch quản phát triển
hợp, những mặt tiêu cực và thiếu hiệu quả của Internet hoàn toàn có thể được hạn chế.
1.1. Tìnhnh chung v vic sử dụng Internet tại Vit Nam sau hơn 10 năm
Cách đây hơn mười năm, ngày 19/11/1997, dịch vụ Internet chính thức mặt tại Việt
Nam. Việc thử nghiệm Internet đã tiến hành rất sớm ở 4 đơn vkhác nhau:
Mạng Sprintnet: (năm 1996) của Công ty Điện toán Truyền số liệu (VDC)
thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông (VNPT) tại hai địa điểm Nội
Tp.HCM qua hai cổng quốc tế 64 Kb/gy kết nối Internet Sprintlink (M).
Mạng Varenet: (năm 1994) của Viện Công nghệ thông tin thuộc Trung tâm Khoa
học t nhiên Công nghệ quốc gia được kết nối với mạng Internet qua cổng
mạng AARnet của Đại học Quốc gia Australia.
Mạng Toolnet: (năm 1994) của Trung tâm thông tin Khoa học công nghệ Quốc
gia thuộc Bộ Khoa học công nghệ Môi tờng kết nối với mạng Toolnet của
Amsterdam (Hà Lan).
Mạng HCM CNET: (năm 1995) của Trung tâm Khoa học công nghệ thuộc S
Khoa học công nghệ và Môi trường TP HCM kết nối qua nút mạng ở Singapore.
Internet lúc đầu được xem là dịch vụ cao cấp dành cho một nhóm cá nhân, tập thể thật
snhu cầu. Vì dịch vụ mới nên cước pcao, thủ tục đăng phức tạp... Còn
bây giờ, dịch vụ Internet không chỉ mặt c đô thị mà đã lan tỏa rộng khắp 64
tỉnh thành, tnhững khu dân cư đông đúc đến các bản làng xa xôi... Thậm chí tại một
s vùng quê, nhiều gia đình nông dân đã biết sử dụng Internet để lấy thông tin về
khoa học nông nghiệp, g cả nông sản... phục vụ cho công việc của mình. Cụ thể,
Internet cũng đã được kết nối tới tất cả c bộ, ngành, chính quyền địa phương cấp
tỉnh huyện; 100% quan Đảng cấp tỉnh 90% quan Đảng cấp huyện đã kết
nối Internet; 100% tờng trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng,
đại học đã kết nối Internet. Trong nh vực y tế, đã 100% c viện nghiên cứu,
bệnh viện trung ương 90% bệnh viện tỉnh kết nối Internet. Mặt khác, một trong
những điểm mạnh cũng là thành công của Việt Nam trong việc đưa Internet về
nông thôn đã hơn 2.500 điểm Bưu điện văn hóa xã kết nối Internet. Các điểm
truy cập Internet công cộng cũng đưc phủ tới tất cả c huyện hầu hết c xã
trong vùng kinh tế trọng điểm 70% sxã trong cả ớc. Đặc biệt, sẽ có 100% các
viện nghiên cứu, tờng học t đại học đến trung học phổ thông, 90% trung học cơ sở
bệnh viện được kết nối Internet. Theo Quy hoạch Phát triển Internet đến năm
2010, Internet viễn thông sẽ đạt tốc độ tăng tởng cao gấp 2 lần tốc độ tăng
tởng chung của kinh tế xã hội. Mục tiêu đến năm 2010, Internet viễn thông sẽ
đóng góp khoảng 55.000 t đồng cho nền kinh tế. Quy hoạch đặt ra mục tiêu nâng t
l người sử dụng Internet lên 25-30% trong đó tới 30% là thuê bao băng rộng.
Với tốc độ phát triển t 35-37%/năm liên tục trong nhiều năm, t lệ người sử dụng
Internet Việt Nam hiện nay đã ợt qua mức trung bình của thế giới là 16,9%. Sau 10
năm, Internet đã thu hút 17.872.165 người sử dụng, chiếm 21.24% dân số Việt Nam.
Mặc đã phát triển rất nhanh trong 10 năm, nhưng mức độ khai thác Internet vẫn
chưa được hiệu quả một phần do chất ợng chưa tương xứng với số lượng, mặt khác
do ý thức của người sử dụng. Như hai mặt của một vấn đề, người sử dụng Việt Nam
dẫu chưa biết khai thác hết những ưu việt của Internet nhưng đã rất rành những mặt
trái của như blog đen, web đen. Phần lớn những người sử dụng là thanh niên. H
sdụng Internet vào mục đích chơi điện t trực tuyến, tán gẫu, thảo luận, nghe nhạc,
đọc tin tức, hầu hết ttìm hiểu để biết sử dụng. Tlệ nam thanh niên tham gia vào
Internet chiếm nhiều hơn nữ. Thanh thiếu niên phần lớn đều biết Internet một
nguồn thông tin giải trí. 90,3% thanh thiếu niên thành thị và 65,6% ở nông thôn
đã nghe nói về Internet, tuy nhiên t lệ đã sdụng còn thấp. Chỉ có 17,3% trên tổng
s đã từng dùng Internet, trong đó thanh niên nông thôn sdụng ít hơn thanh thiếu
niên thành thị tới 4 lần (12,8% và 50,2%).
1.2. Phát biu vấn đề
Đặc điểm c cuộc khảo sát tớc đây về việc sử dụng Internet trong giới trẻ :
Đối tượng nghiên cứu còn khá rộng.
Chưa đi sâu tìm hiểu những bộ phận nhất định trong giới trẻ (những người
hoàn cảnh khó khăn hay những người trình độ văn hoá cao trong xã hội).
Cần những khảo sát ớng đến những đối tượng thuộc những bộ phận nhỏ
hơn, đặc trưng hơn trong giới trẻ.
1.3. Mục tiêu đề tài
Đưa ra được một i nhìn khái quát về việc sử dụng Internet trong một bộ phận
nhất giới trẻ trình độ văn hoá cao, gồm những đối tượng đang là sinh viên cao
học và những đối tượng có việc làm ổn định.
Xác định vai tchính cuInternet trong hoạt động cuả giới trẻ (giải thay học
tập).
Dựa vào mục tiêu như trên, chúng tôi xin nêu ra định nghĩa của từ “giới trẻ” trong
phạm vi bài báo o này: đó những đốí tượng độ tuổi khả năng tiếp cận
công nghệ cao, những người đủ năng lực để tiếp cận CNTT Internet. Điều
này sự khác biệt với nghĩa thông tờng của tnày, khi định nghĩa giới trẻ”
dựa vào độ tuổi, nhưng nó đáp ứng đầy đủ yêu cầu về mục tiêu khảo sát.
2. Trình tự khảo sát
Khảo sát này sđược thực hiện bằng một survey mà trong đó c u hỏi sẽ giúp ta lấy
được những thông tin cần thiết từ những đối tượng khảo sát.
2.1. Thông tin cần thu nhập
Thông tin về đối tượng được khảo sát:
Độ tuổi.
Trình độ văn hoá.
Thu nhập
Nhóm ngành (có thuộc các ngành sử dụng CNTT hay không ?).
Nội dung khảo sát:
Thời lượng sử dụng.
Mục đích sử dụng (Loại thông tin truy cập).
Mức độ hài lòng về việc sử dụng internet
2.2. Kết quả khảo sát
Khảo sát tiến hành trên 100 người.
Nguồn khảo sát:
Sinh viên tờng ĐH KHTN, ĐH BK , ĐH KT và TTĐTBDCBYT.
Cán bộ nhân viên Bệnh viện Bình Thạnh, Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Nông
NghiệpPhát Triển nông thôn.
Một số bạn bè và người thân trong gia đình.
Chương II: Phân tích Tình nh SDụng
Internet Trong Bộ Phận Giới Trẻ
Tnh Độ Văn Hóa Cao Thông Qua SPSS
thông tin tài liệu
Sử dụng Internet trên thế giới nói chung, tại Việt Nam nói riêng, đã dần trở thành nhu cầu không thể thiếu đối với đa số người, nhất là giới trẻ. Internet vừa là nguồn cung cấp thông tin lớn nhất, nhanh chóng nhất, nguồn giải trí phong phú và hấp dẫn nhất, vừa là cách thức liên lạc hiệu quả, rẻ tiền nhất. Nhu cầu sử dụng Internet trong giới học sinh – sinh viên đặc biệt lớn và phong phú, với mục đích rất đa dạng, đây cũng là giới có những yêu cầu khá cao về chất lượng dịch vụ khi sử dụng. Từ đây nảy sinh làm một cuộc khảo sát, mục đích muốn tìm hiểu về nhu cầu sử dụng Internet của giới trẻ, đồng thời có một cái nhìn về tổng thể Internet tại Việt Nam.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×