DANH MỤC TÀI LIỆU
NGHIÊN CỨU VẮC-XIN PHÒNG BỆNH THAN DO VI KHUẨN Bacillus anthracis
Tiu Lun Vc-xin Phòng Bnh Do Bacillus anthracis
1
Trường ĐH Nông Lâm TP. H Chí Minh
B Môn Công Ngh Sinh Hc
Lp DH06SH
TIU LUN:
VC-XIN PHÒNG BNH THAN DO VI KHUN
Bacillus anthracis
Giáo viên hướng dn:
PGS. TS Nguyn Ngc Hi
Sinh viên thc hin:
Nguyn Xuân Trung
MSSV:06126174
Tiu Lun Vc-xin Phòng Bnh Do Bacillus anthracis
2
VC-XIN PHÒNG BNH THAN DO VI KHUN
Bacillus anthracis
I. Đặt vn đề:
Bnh than (hay còn gi là bnh nhit thán) là bnh do trc khun Bacillus
anthracis (B.anthracis) gây ra, gây bnh trên gia súc và trên c con người khi tiếp
xúc vi mm bnh. Bnh gây nhim trùng và hoi t cơ quan và có t l t vong
cao nếu không được điu tr kp thi. B.anthracis d gây bnh dng bào t
dng này chúng rt khó tiêu dit và d lây bnh khi tiếp xúc. Dù bnh ít ph biến
nhưng bnh d lây lan, nguy him, nguy cơ t vong cao nên B.anthracis đã tr
thành mt la chn hàng đầu để sn xut vũ khí sinh hc khi bào t B.anthracis
được cho vào nhng bao thư vn chuyn theo đường bưu đin gây bnh cho người
nhn (rt khó phát hin) hay s dng bào t phát tán trong không khí gây bnh
trên din rng bng tên la, máy bay, gió. Đây là mi lo ngi ln cho nhiu quc
gia trước nhng tn công khng b và cuc chy đua chế to vc-xin bnh than
hiu qu và an toàn cho con người rt được chú trng và hin bnh than chưa có
thuc đặc tr nào, bnh cha tr bng các loi thuc kháng sinh và nguy cơ
nhng chng kháng thuc. Vy các loi vc-xin bnh than cho người và cho gia
súc đã và đang được sn xut như thế nào để chng li căn bnh nguy him này?
Bài tiu lun này nhm cung cp mt cách tng quan v cơ s khoa hc gây bnh
ca B.anthracis, các cơ s để nghiên cu chế to vc-xin bnh than và các loi
vc-xin bnh than đã được sn xut.
II. Bnh than
I.1 Bnh than là gì?
Bnh than là bnh hay xy ra động vt có vú, đặc bit là loài ăn c. Và là bnh
có th truyn sang người khi ăn phi tht nhim bnh hay tiếp xúc trc tiếp vi bào
t B.anthracis, nhưng chưa có trường hp nào lây trc tiếp t người này sang
người khác. Da vào con đường xâm nhim ca bào t B.anthracis mà ta có các
dng bnh tích là xâm nhim qua vết xước trên da, qua đường hô hp hoc tiêu
hóa. Th bnh ngoài da thường gp nht và d cha. Nhim khun do hít phi tác
nhân gây bnh có t l t vong gn 100% sau khi khi phát vài ngày. Nhim bnh
qua đường tiêu hóa có t l t vong thay đổi tùy trường hp, nhưng cũng có th lên
đến 100%. Biu hin lâm sàng trong các th nng, bao gm sc và đột t, là h
qu ca tác động ca phc hp ngoi độc t vi khun. Là mt bnh hiếm gp trong
t nhiên. Nhng báo cáo v các trường hp bnh người: có 18 ca bnh than dng
phi được ghi nhn t năm 1900 đến 1976. năm 1979 cơ quan quân s Sverdlovsk
ca Nga nghiên cu bnh than và rò r phát tán mm bnh trong không khí nhim
bnh nhiu người và 64 người thit mng. Năm 2001 nhng v tn công khng b
bng nhng lá thư có bào t bnh than được gi đến cho 22 người đàn ông và ph
n Hoa Kì, 5 người trong s h đã chết. Ngày 29/10/2007, 20 người dân ti làng
Tiu Lun Vc-xin Phòng Bnh Do Bacillus anthracis
3
Wolotou trên đảo Flores thuc tnh Đông Nusa Tenggara, ca Indonesia đã b mc
bnh than do ăn phi tht trâu chết vì bnh than. Còn mt s trường hp nhim
bnh được ghi nhn mt s nước, nhiu nước có nhng chương trình sn xut vũ
khí sinh hc t bnh than.
II.2 Quá trình sinh bnh
Bnh than khi phát do nhim bào t ca B.anthracis. môi trường đất
thích hp, bào t có th tn ti dng tim sinh trong vài thp k. Tt c nhng
gen độc lc ca B. anthracis đều xut phát t s ny mm ca bào t trong cơ th.
Hình 1: sinh lý gây bnh ca bnh than
Bào t ca B.anthracis thâm nhp vào lp dưới da, lp niêm mc tiêu hóa, khoang
phế nang. Trong th bnh da và đường tiêu hóa, ti ví trí này bào t ny mm
mc độ thp gây phù và hoi t ti ch. Bào t b tn công bi đại thc bào và ny
Tiu Lun Vc-xin Phòng Bnh Do Bacillus anthracis
4
mm. Đại thc bào cha vi khun di chuyn đến hch bch huyết khu vc. Trc
khun phát trin trong hch gây viêm hch huyết và đưa vào máu. Vi khun lan
truyn theo máu và hch bch huyết và tăng sinh gây nhim trùng huyết nng.
ngoi độc t được tiết ra vi nng độ cao gây nhim độc và t vong. Mt s
trường hp nhim khun toàn than có th gây viêm màng não. Trong th hô hp,
viêm hch bch huyêt quanh phế qun làm tt dn lưu thông bch huyết, dn đến
phù phi. Bnh nhân có th chết vì nhim khun huyết, nhim độc hoc biến
chng phi.
Hình nh cho thy nh hưởng ca độc t bnh trên đại thc bào. Trc khun bnh
than tiết ra hai ngoi độc t tác động trên tế bào ký ch. Độc t gây phù là mt
adenat cyclase l thuc calmodulin làm tăng nng độ cAMP ni bào phn ln
các loi tế bào kí ch. Điu đó làm ri loi can bng ni môi gây phù n. độc t
gây chết là mt metalloprotease km gây tình trng viêm thc bào, kích hot con
đường chuyn hóa và phóng thích cht trung gian oxygen phn ng và sn xut
cytokin tin viêm như yếu t hoi t TNF – α và interleukin – 1β gây sc và t
vong.
II.3 Biu hin bnh lâm sàn
Da vào con đường xâm nhim bnh vào cơ th mà có 3 loi bnh than khác nhau
vi nhng biu hin bnh lâm sàn khác nhau:
Bnh than ngoài da
Chiếm 95% các trường hp nhim bnh than, thường do
tiếp xúc vi động vt mc bnh. V trí tn thương thường
đầu c, các chi. Tn thương ban đầu trên da có dng sn
nga, không đau, xut hin sau khi nhim bào t 3-5 ngày.
Trong vòng 24-36 gi, s tr thành dng bng nước, b
hoi t gia, ri khô đi để li mt vy mc màu đen đặc
trưng kèm phù chung quanh vi nhng bng nước đỏ tím
(Hình 2). Nếu loét hoi t có m, đau và bnh nhân b st
chng t có bi nhim, thường là do t cu hoc liên cu
khun (Edwards MS, 1992). Phù mt, c thường lan
rng hơn so vi phù thân hoc các chi. Mc dù là th
bnh nh, có th khi mà không có biến chng hoc để
so trong 80-90% s trường hp, nhưng cũng nên điu tr kháng sinh. Phù ác tính
là biến chng hiếm xy ra, nhưng có th gp vùng c hoc ngc kèm triu chng
sc và gây khó th, đòi hi phi dùng corticosteroid hoc đặt ng ni khí qun.
Hình nh mô hc ca tn thương da là hoi t, kèm phù n và thâm nhim bch
cu lymphô. Có th nhum Gram phát hin được trc khun mô dưới da.
Bnh than đường tiêu hóa và hng-thanh qun
Bnh than đường tiêu hóa mt th bnh nng. Sau khi ăn tht động vt mc bnh
có cha bào t, có th xy ra các triu chng st, đau bng lan ta kèm hi ng
Tiu Lun Vc-xin Phòng Bnh Do Bacillus anthracis
5
(rebound tenderness), táo bón hoc tiêu chy. Phân có màu bã cà phê hoc ln
máu. Sau khi khi phát 2-4 ngày, có th xut hin c trướng kèm vi gim đau
bng. Dch c trướng có th trong hoc có m và khi cy hoc nhum Gram có th
phát hin được B. anthracis. Kho sát mô hc có th thy trc khun mô bch
huyết trong niêm mc hoc dưới niêm mc vùng tn thương; niêm mc b phù,
hoi t và thâm nhim tế bào viêm. Ngoài ra, còn thy bng chng viêm bch
mch mc treo. Biến chng nng là do chy máu, ri lon nước đin gii và sc.
Bnh nhân chết do thng rut hoc nhim độc ngoi độc t. Nếu vn sng sót,
triu chng thường lui dn trong vòng 10-14 ngày (Alizad A et al., 1995).
Th hng-thanh qun ít gp hơn th tiêu hóa, nhưng cũng do nut phi bào t bnh
than. Nhng triu chng ban đầu gm phù n và sưng hch bch huyết vùng c,
nut đau và khó th. Có th nhìn thy tn thương hng dưới dng vết loét có
màng gi. Th bnh này nh và có tiên lượng tt hơn th tiêu hóa.
Bnh than đường hô hp
Th bnh này hiếm gp trong t nhiên nhưng có th có tn sut cao trong trường
hp bào t bnh than được dùng làm vũ khi sinh hc. Khi bào t bnh than được
dùng dưới dng khí dung, nó có th lan xa trong khí quyn và thâm nhp vào
đường hô hp và gây bnh vi t l t vong cao. Trong v dch do tai nn ti
Sverdlovsk (Liên Xô cũ) năm 1979, ch có 1/5 s bnh nhân sng sót (Meselson et
al., 1994). Mc dù phi là nơi nhim bào t, nhưng bnh than đường hô hp không
phi là viêm phi thc th. Ða s trường hp không có du hiu viêm phi
(Abramova FA et al., 1993; Albrink WS, 1961). Trái li, bào t được đại thc bào
phế nang bt giđược đưa đến hch bch huyết quanh phế qun và hch trung
tht. Ti đây, chúng s ny mm và trc khun B. anthracis tăng sinh trong hch
bch huyết, gây viêm bch hch xut huyết, và lan đi khp cơ th bng đưng
máu. Thi gian bnh ghi nhn được trong v dch Sverdlovsk khong 10 ngày,
nhưng triu chng có th khi phát mun sau khi tiếp xúc đến 6 tun. Thi gian
bnh càng dài khi s lượng bào t b nhim càng ít. Triu chng lâm sàng ban đầu
gn ging nhim siêu vi đường hô hp trên vi st, ho khan, đau cơ, mt mi.
Chp X-quang lng ngc t đầu có th thy rng trung tht (do viêm bch hch
xut huyết) và tràn dch màng phi. Sau 1-3 ngày, bnh tr nng vi khó th, ho
the thé, rét run và có th t vong.
Th viêm màng não:
Ðây là mt biến chng hiếm gp. Tn thương bnh hc là viêm màng não xut
huyết vi phù lan rng, xâm nhim tế bào viêm và có trc khun Gram dương
màng não. Dch não ty thường có máu và vi khun.Tình trng thn kinh suy sp
nhanh và sau đó là t vong.
Tiu Lun Vc-xin Phòng Bnh Do Bacillus anthracis
6
II.4 Chn đoán và điu tr bnh
a. Phương pháp chn đoán bnh than
Xét nghim huyết thanh và min dch hc
Kháng nguyên ca B. anthracis là các protein ca lp v và các thành phn ca
ngoi độc t. K thut ELISA được s dng để phát hin các thành phn độc t
yếu t bo v kháng nguyên ca B.anthracis đặc hiu. Theo Sirisanthana và cng
s (1988), các nghiên cu huyết thanh hc ti Thái Lan, k thut ELISA cho thy
độ nhy vi các độ đặc hiu ca tùng nhân t như sau: 72% đối vi kháng nguyên
bo v (PA), 95-100% đối vi kháng nguyên v bc, 42% đối vi yếu t chết
(LF), và 26% đối vi yếu t phù (EF). Xét nghim vi ngưng kết hng cu gián tiếp
cho kết qu tương t như ELISA nhưng có nhược đim là hng cu mu có tui
th ngn, kh năng lp li hn chế, và mt thi gian lâu.
Xét nghim min dch đối vi ngoi độc t bnh than ch có giá tr dch t hc, ít
có giá tr chn đoán trong lâm sàng, vì kháng th xut hin mun trong din tiến
bnh. Tuy vy, test da vi anthracin (cht trích t mt chng B. anthracis gim
độc lc) có th giúp chn đoán được 82% s trường hp bnh than sau khi khi
bnh 1-3 ngày (Shlyakhov EN & Rubinstein E, 1996).
Hin nay, k thut chn đoán mi tp trung vào vic s dng phn ng PCR để
khuyếch đại các gen đặc hiu hoc các plasmid độc lc đặc hiu ca B. anthracis.
K thut này rt có ích để chn đoán sm trên lâm sang.
b. Điu tr bnh
Bnh than là bnh do độc t ca B.anthracis nhưng hin nay chưa có thuc kháng
độc t nào để điu tr bnh. Người b mc bnh than thường được điu tr bng
kháng sinh.
Penicillin là kháng sinh chn lc đối vi tác nhân gây bnh, và trc khun bnh
than trong thiên nhiên rt hiếm khi đề kháng vi penicillin. Ngoài ra, B. anthracis
cũng nhy cm vi đa s kháng sinh thường dùng, ngoi tr mt s thuc đã có
bng chng kháng thuc in vitro như cefuroxime, cefotaxime, ceftazidime,
aztreonam, trimetroprim + sulfamethoxazole. Bng 1 tóm tt các thuc điu tr
bnh than. Cn dùng thuc đường tĩnh mch đối vi th tiêu hóa, th hô hp, th
màng não, hoc th ngoài da nhưng có biu hin toàn thân, phù lan rng hoc tn
thương vùng đầu, c. Kháng sinh cn được dùng liên tc ít nht là 14 ngày sau
khi không còn triu chng. Nếu nghi ng kháng penicillin hoc doxycylin, hoc
không th được độ nhy cm, thì nên dùng ciprofloxacin. Theo khuyến ngh mi
đây (26/10 /2001) ca Trung tâm Kim soát và Phòng Chng Bnh (CDC) Hoa
K, trong điu tr bnh than th hô hp, ngay t đầu nên dùng ciprofloxacin hoc
doxycyclin cng vi mt hoc hai kháng sinh khác có hot tính in vitro vi B.
anthracis.
Chng ch định ct lc vết loét hoi t. Cn điu tr tăng dn để ngăn nga sc
nhim độc và ri lon nước-đin gii, bo đảm thông thoáng đường th. Vì bnh
thông tin tài liệu
Bệnh than (hay còn gọi là bệnh nhiệt thán) là bệnh do trực khuẩn Bacillus anthracis (B.anthracis) gây ra, gây bệnh trên gia súc và trên cả con người khi tiếp xúc với mầm bệnh. Bệnh gây nhiểm trùng và hoại tử cơ quan và có tỉ lệ tử vong cao nếu không được điều trị kịp thời. B.anthracis dễ gây bệnh ở dạng bào tử và ở dạng này chúng rất khó tiêu diệt và dễ lây bệnh khi tiếp xúc. Dù bệnh ít phổ biến nhưng bệnh dễ lây lan, nguy hiểm, nguy cơ tử vong cao nên B.anthracis đã trở thành một lựa chọn hàng đầu để sản xuất vũ khí sinh học khi bào tử B.anthracis được cho vào những bao thư vận chuyển theo đường bưu điện gây bệnh cho người nhận (rất khó phát hiện) hay sử dụng bào tử phát tán trong không khí gây bệnh trên diện rộng bằng tên lửa, máy bay, gió. Đây là mối lo ngại lớn cho nhiều quốc gia trước những tấn công khủng bố và cuộc chạy đua chế tạo vắc-xin bệnh than hiệu quả và an toàn cho con người rất được chú trọng và hiện bệnh than chưa có thuốc đặc trị nào, bệnh chữa trị bằng các loại thuốc kháng sinh và nguy cơ có những chủng kháng thuốc. Vậy các loại vắc-xin bệnh than cho người và cho gia súc đã và đang được sản xuất như thế nào để chống lại căn bệnh nguy hiểm này? Bài tiểu luận này nhằm cung cấp một cách tổng quan về cơ sở khoa học gây bệnh của B.anthracis, các cơ sở để nghiên cứu chế tạo vắc-xin bệnh than và các loại vắc-xin bệnh than đã được sản xuất
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×