DANH MỤC TÀI LIỆU
NGHIÊN CỨU VACCINE PHÒNG BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN
1
B GIÁO DC VÀ ĐÀO TO
ĐẠI HC NÔNG LÂM TP. H CHÍ MINH
B MÔN CÔNG NGH SINH HC
******
BÀI TIU LUN
VACCINE PHÒNG BNH VIÊM NÃO NHT BN
Giáo viên hướng dn: Nguyn Ngc Hi
Sinh viên thc hin: Nguyn Th Khánh Trang
MSSV: 061261
2
I. ĐẶT VN ĐỀ.
Viêm não Nht Bn (Japanese encephalitis:JE) là bnh do nhim Flavivius
ca mt vt mang là mui và cũng chính là nguyên nhân gây bnh viêm não tr
em Châu Á. Hàng năm, hàng ngàn trường hp bnh và chết được báo cáo.
Tuynhiên, nhiu khu vc bnh không được giám sát theo h thng và không có
các báo cáo ca văn phòng đánh giá chc chn s lượng tht s ca các trường
hp bnh.
JE lan truyn khp châu Á, mt vùng vi hơn 3 t người chiếm 60% dân s
thế gii. Do s lây nhim ca JE có liên quan ti vùng nên có th lan rng khp
thế gii. Gánh nng ca bnh hin nay phn ln là các nước đang phát trin
châu Á.
Không kém phn quan trng virus JE cũng gây thit hi đáng k cho nghành
chăn nuôi nht là chăn nuôi heo. Virus JE xâm nhim heo, nga và các loi gia
cm và chính nhng động vt này là b máy khuyếch đại và là ngun lây nhim.
Do đó, không ch kim soát JE heo để cho chăn nuôi heo công nghip mà còn
có ý nghĩa ln trong bo v sc khe cho con người. Hin nay, vic tiêm chng
vn là công tác phòng nhim bnh và kim soát bnh hiu qu nht, các vaccine
hin nay c vaccine bt hot và vaccine nhược độc đều có mt s hn chế.
Chính vì vy JE tr thành vn đề đáng lo ngi cho t chc y tế. Vic kim
soát và ngăn nga nó bng vaccine tr nên cp thiết c người và thú. Do đó,
vic nghiên cu và sn xut vaccine JE là tt yếu để ch động kim soát và ngăn
nga bnh hiu qu nht.
3
II. TNG QUAN TÀI LIU
II.1. Bnh viêm não Nht Bn ( Japanese encephalitis: JE)
II.1.1. Lch s bnh
S bùng phát bnh viêm não vào mùa hè thu được ghi chép li Nht vào đầu
1871. Dch ln nht vào 1924 lên ti hơn 6000 ca nhim, 60% trong s đó b t
vong. Năm 1934 Hayasi qua thc nghiêm đã chuyn bnh vào kh. Chng bao lâu
sau, s phân lp ca JE và các virus viêm não St Louis có mi quan h vi nhau
(St.Louis encephalitis:SLE ) và được xác nhn huyết thanh hc t mô bnh ca các
trường hp t 1934 đến 1935 Bejing. Đầu tiên virus này được gi là viêm não
Nht Bn B ( B b thay đổi, k t khi nhiu người b thit mng không dùng đến) để
phân bit bnh t viêm não type A ca Von Economo, có s khác nhau gia các đặc
tính dch t hc và bnh lý. Phương thc ca mui mang truyn JE được gii thích
vi s phân lp virus JE t mui Culex tritaeniorhunchus vào 1938. Sau đó nhng
nghiên cu đã thiết lp được vai trò ca các loài chim nước và heo trong chu kì gây
bnh ca virus. Các virus đươc phân lp t các bnh nhân Nht vào 1935 và
Beijing vào 1949 vi các dòng đầu tiên là Nakayama, Beijing và P3. Hu hết các
dòng hoang dai đều đươc s dng trong sn xut vaccine.
Hình: vòng xon bnh lý ca virusJE
4
II.1.2. Virus JE
Virus JE là mt trong 70 virus thuc ging flavivirus, h flaviviridae. Vaccine
st vàng da, có th điu tr toàn b siêu virus flavivius. V mt hình thái hc,
flavivirus là mch đơn RNA có hình cu, đường kính khong 40-50 nm, vi màng
lipid bao quanh lõi nhân nucleocapsid có cùng đường kính 30 nm. Nhô ra khi b
mt ca màng gm v bao glycosylate E và màng protein M, mt dng trưởng thành
ca protein trước màng prM. RNA ca virus JE có chiu dài 10,976 base , mã hóa
cho mt khung đọc m liên tc (open reading frame: ORF), nm bên sườn trước 95
và 585 base các vùng không phiên mã đầu 5’ và 3’ theo th th t. Th t ca các
protein mã hóa trong ORF ca virus JE, như vi Flavivirus là 5’-C-prM-E- NS1-
NS2A-NS2B-NS3-NS4A-NS4B-NS5-3. Các Flavivirus sao chép mt loi ca các
tế bào nuôi cy có ngun gc t động vt có sương sng và động vt chân đốt.
5
S tiếp nhn virus xy ra nh s thc bào qua th th trung gian, vi thông tin
ca các khoang áo ngoài hoc bi s hòa hp trc tiếp vào màng tế bào cu virus và
màng nhân, RNA b gen được phóng thích vào tế bào cht. Polyprotein được dch
mã là tiến trình sau đó và lp ráp li thành phc hp bn sao chuyên bit ca virus.
Đim cui ca carboxyl hydrophobic ca protein E qui định mt neo ni vi màng,
trong khi m rông phm vi bên ngoài được n định nh cu ni disulfua xon to cu
trúc bc ba và các vùng kháng th(I,II và III) là có th biến đổi có liên quan đến các
yếu t quyết định tương ng vi các nhóm, phân nhómcác epitope chuyên bit
virus và các chc năng sinh hc. Ni các ht virus JE vi vài tế bào ca h thn kinh
trung ương (CNS: central nervous system) có th liên quan ti s hin din ca các
th th truyn tín hiu thn kinh chuyên bit. Virus gây bnh st xut huyết da trên
heparin sulfate tếo ca dòng glycosaminoglycan (GAG) thông qua các motif gn
GAG vi protein trong phn cui carboxyl và bên ngoài các vùng có th vào được
ca vùng I và III . Cơ chế tương t có th áp dng vi JE và các flavivirus khác
.Virus chuyên bit và các epitope trung hòa phn ng chéo được lp bn đồ các vùng
chuyên bit ca glycoprotein E ca flavivirus. Các nghiên cu s trung hòa chéo
hoàn chnh ch ra mi quan h kháng nguyên kháng th mt thiết ca Virus JE vi
virus SLC, West Nile, Koutangu và Usutu và mt s flavivirus được tìm thy
Australia(e.g., Murray Valley encephalitis và Kunjin, Alfuy, Stratford và Kokobera
viruses) và s phân lp ca chúng to thành mt phc hp kháng th, kháng nguyên
duy nht. Không có các tương tác chéo ca huyết thanh vi virus viêm gan C đưc
kho sát. Mi quan h hóa sinh, kháng nguyên và di truyn ca virus JE được phân
lp t các vùng đi lý khác nhau và các thi đim khác nhau được so sánh bng
cách s dng các kháng th đơn dòng và đa dòng, đin di hai chiu trên gel ca RNA
ht virus được phân hy nh ribonuclease và trình t b gen. S phát sinh loài ca
virus JE da trên trình t nucleotide 240 base ca prM ca virus, s phân chia JE
phân lp thành 5 genotyepe phân bit, vi s phân kì ti đa ca 21% gia các s
phân tách. Kiu gen ln nht gm có các virus t Nht , Okinawa, Trung Quc, Đài
Loan, Vietnam, Philippines, Sri Lanka, n Độ Nepal. Kiu gen ln th hai được
phân lp t min bc Thái Lan, Malaysia, Sarawak, Australia và Indonesia.
Indonesia phân lp được năm loi, hai t Java, hai t Bali và mt t Flores tương t
6
vi nhau và phân bit các phân lp khác ca Indonesia. Không phi tt c các
phương pháp đều phân chia virus thành các dòng genotype ging nhau. Mt phân
tích kháng nguyên s dng năm kháng th đơn dòng chuyên bit cho virus phân lp
các dòng thành bn kiu kháng nguyên, không phù hp vi các genotype trên. Virus
JE phân lp t các vùng ging nhau nhưng t nhiu năm khác nhau đưa đến mc độ
tương đồng cao ca nucleotide. 16 dòng Vit Nam , 23 dòng Okinawa ca JE
được phân lp gia 1964 và 1988 và gia 1968 và 1991 khác nhau bi ch 3.2% và
4% theo th t. Tuy nhiên, các virus có th được phân bit theo th t thi gian
trước và sau 1968 Okinawa và trước và sau 1975 Vit Nam. Sai sót trong sao
chép RNA và hin tượng to c chai (ví d s sng sót ca mt dòng duy nht trong
sut điu kin sinh thái khc nghit) xut hin nhng cơ chế chính để virus JE tiếp
tc tiến hóa, mc dù s đưa vào virus mi đã được chng minh bng tài liu, ch ra
tim năng cho vic chuyn đổi kiu genotype. Tuy nhiên khi 92 b gen vi các trình
t v hoàn chnh trong Genbank đã được phân tích mc độ đa dng hi nhp kiu
gen thì thp hơn được kho sát qua kiu huyết thanh ca virus gây bnh ty xám và
st vàng. Phân tích kiu gen này đã chng minh s tranh ci rng tt c các virus JE
đã biết phân lp có mt kiu huyết thanh duy nht. Thông tin này là quan trng để
xây dng vaccine JE .
II.2. Vaccine phòng bnh JE
II.2.1. Vaccine JE cho người
Trên thế gii, có ba loi vaccine JE là đang được sn xut ph biến và s dng.
Tuy nhiên, ch có vaccine JE bt hot được to ra trong não chut đã được dùng
các nước phát trin. Vaccine SA 14-14-2 nhược độc, được sn xut Trung Quc, là
có th dùng được Hàn Quc và được các nước phía nam Châu Á la chn .
Vaccin JE bt hot được phát trin tế bào thn chut sơ cp (PHK) được sn xut
và ch được phân phi Trung Quc. Hơn 1 triu liu ca vaccine PHK bt hot và
50 triu liu vaccine nhược độc đưc sn xut và phân phi mi năm Trung Quc
ngược li tt c các nhà sn xut Nht sn xut khong 11 triu liu vaccine được
tách t não chut cho s dng trong nước Nht. Biken nhà sn xut hàng đầu ca
Nht sn xut vaccine não chut bt hot, phân phi khong 2 triu liu cho nước
thông tin tài liệu
Viêm não Nhật Bản (Japanese encephalitis:JE) là bệnh do nhiễm Flavivius của một vật mang là muỗi và cũng chính là nguyên nhân gây bệnh viêm não trẻ em ở Châu Á. Hàng năm, hàng ngàn trường hợp bệnh và chết được báo cáo. Tuynhiên, ở nhiều khu vực bệnh không được giám sát theo hệ thống và không có các báo cáo của văn phòng đánh giá chắc chắn số lượng thật sự của các trường hợp bệnh.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×