Người nộp thuế có được tự cam kết về thu nhập của người phụ thuộc?
Căn cứ:
Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC
Công văn 70587/CT-TTHT, ngày 31/10/2017
Công văn 71470/CT-TTHT, ngày 06/11/2017
Theo đó:
Đối với người phụ thuộc là:
Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ
kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế
Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực
tiếp nuôi dưỡng như Anh ruột, chị ruột, em ruột; Ông nội, bà nội; ông
ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp
thuế,...
thì phải đáp ứng đủ điều kiện:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động ( chỉ riêng đối với trong độ tuổi lao động)
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn
thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Hồ sơ chứng minh người mình phụ thuộc như sau:
1. Về việc xác nhận không có thu nhập:
Trường hợp đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bố đẻ, mẹ đẻ, em ruột, dì ruột không có thu
nhập và ngoài tuổi lao động thì người nộp thuế phải cam kết và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc người phụ thuộc không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân
tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không quá 01 (một) triệu đồng.
2. Về việc hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:
- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là cha đẻ,
mẹ đẻ sống cùng hộ khẩu, không có thu nhập và ngoài độ tuổi lao động thì hồ sơ chứng
minh người phụ thuộc gồm:
+ Bản chụp Chứng minh nhân dân,
+ Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như
bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu),
+ Giấy khai sinh.
- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là em ruột,
dì ruột thuộc đối tượng là cá nhân không nơi nương tựa, không có thu nhập mà người nộp
thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng thì hồ sơ chứng minh là
1