DANH MỤC TÀI LIỆU
Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính theo thông tư 133/2016/TT-BTC 2018
NGUYÊN TẮC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
THEO THÔNG TƯ 133/2016/TT-BTC
I. Nguyên tắc lập trình bày BCTC của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt
động liên tục
1. Báo cáo tài chính phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện hơn
là hình thức pháp lý của các giao dịch và sự kiện đó (tôn trọng bản chất hơn hình thức).
2. Tài sản không được ghi nhận cao hơn giá trị có thể thu hồi; Nợ phải trả không được ghi
nhận thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán.
3. Phân loại tài sản và nợ phải trả: Tài sn nợ phải trả trên Báo cáo tình hình tài chính
được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần hoặc trình bày thành ngắn hạn và dài hạn.
Riêng Báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp siêu nhỏ được trình bày theo tính
thanh khoản giảm dần.
4. Trường hợp Báo cáo tình hình tài chính trình bày thành ngắn hạn và dài hạn:
Trên Báo cáo tình hình tài chính, các khoản mục Tài sản Nợ phải trả phải được trình
bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
a) Đối với doanh nghiệp chu kỳ kinh doanh thông thường trong vòng 12 tháng,
thì Tài sản Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn dài hạn theo nguyên tắc
sau:
- Tài sản Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng không quá 12 tháng tới
kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại ngắn hạn;
- Tài sản Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm
báo cáo được xếp vào loại dài hạn.
b) Đối với doanh nghiệp chu kỳ kinh doanh thông thường dài hơn 12 tháng thì
Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
- Tài sản Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh
bình thường được xếp vào loại ngắn hạn;
- Tài sản Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ
kinh doanh thông thường được xếp vào loại dài hạn.
Trường hợp này, doanh nghiệp phải thuyết minh rõ đặc điểm xác định chu kỳ kinh doanh
thông thường, thời gian bình quân của chu kỳ kinh doanh thông thường, các bằng chứng
1
về chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngành, lĩnh vực mà doanh
nghiệp hoạt động.
c) Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh
doanh để phân biệt giữa ngắn hạn dài hạn, thì các Tài sản Nợ phải trả được
trình bày như điểm a mục này.
5. Tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt. Chỉ thực hiện bù trừ khi tài sản và
nợ phải trả liên quan đến cùng một đối tượng, phát sinh từ các giao dịch sự kiện cùng
loại.
6. Các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí phải được trình bày theo nguyên tắc phù
hợp và đảm bảo nguyên tắc thận trọng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí và luồng tiền của
kỳ báo cáo. Các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí của các kỳ trước sai sót làm ảnh
hưởng trọng yếu đến kết quả kinh doanh lưu chuyển tiền phải được điều chỉnh hồi tố
bằng cách báo cáo lại trên cột thông tin so sánh, không điều chỉnh vào kỳ báo cáo. Riêng
doanh nghiệp siêu nhỏ được điều chỉnh sai sót của các kỳ trước vào kỳ phát hiện sai sót.
II. Nguyên tắc lập trình bày BCTC của doanh nghiệp không đáp ứng giả định
hoạt động liên tục
1. Khi lập và trình bày Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xem xét giả định về sự hoạt
động liên tục. Doanh nghiệp bị coi là không hoạt động liên tục nếu hết thời hạn hoạt động
không hồ xin gia hạn hoạt động, bị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động (phải
văn bản cụ thể gửi cơ quan thẩm quyền) trong vòng không quá 12 tháng kể từ thời
điểm lập Báo cáo tài chính. Đối với doanh nghiệp chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông
thường hơn 12 tháng thì không quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường.
2. Trong một số trường hợp sau doanh nghiệp vẫn được coi là hoạt động liên tục:
- Việc thay đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, thay đổi loại hình doanh nghiệp, dụ
chuyển một công ty TNHH thành công ty cổ phần hoặc ngược lại;
- Việc chuyển một đơn vị có cách pháp nhân hạch toán độc lập thành một đơn vị
không cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc hoặc ngược lại (ví dụ chuyển một công
ty con thành một chi nhánh hoặc ngược lại) vẫn được coi là hoạt động liên tục.
3. Khi không đáp ứng giả định hoạt động liên tục, doanh nghiệp vẫn phải trình bày
đủ các Báo cáo tài chính và ghi rõ là:
- Báo cáo tình hình tài chính áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt
động liên tục và được trình bày theo Mẫu B01 - DNNKLT;
2
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được trình bày theo
mẫu B02 - DNN và B03 - DNN đáp ứng giả định hoạt động liên tục;
- Thuyết minh Báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt
động liên tục và được trình bày theo Mẫu B09 - DNNKLT.
4. Trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo,
doanh nghiệp không phải phân loại tài sản nợ phải trả thành ngắn hạn dài hạn
trình bày theo tính thanh khoản giảm dần.
5. Trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo,
doanh nghiệp phải đánh giá lại toàn bộ tài sản nợ phải trả trừ trường hợp một bên
thứ ba kế thừa quyền đối với tài sản hoặc nghĩa vụ đối với nợ phải trả theo giá trị sổ sách.
Doanh nghiệp phải ghi nhận vào sổ kế toán theo giá đánh giá lại trước khi lập Báo cáo
tình hình tài chính.
5.1. Doanh nghiệp không phải đánh giá lại tài sản, nợ phải trả nếu bên thứ ba kế
thừa quyền đối với tài sản hoặc nghĩa vụ đối với nợ phải trả trong một số trường
hợp cụ thể như sau:
a) Trường hợp một đơn vị sáp nhập vào đơn vị khác, nếu đơn vị nhận sáp nhập cam kết
kế thừa mọi quyền và nghĩa vụ của đơn vị bị sáp nhập theo giá trị sổ sách;
b) Trường hợp một đơn vị chia thành các đơn vị khác, nếu đơn vị sau khi chia cam kết kế
thừa mọi quyền và nghĩa vụ của đơn vị bị chia theo giá trị sổ sách;
c) Từng khoản mục tài sản cụ thể được một bên khác cam kết, bảo lãnh thu hồi cho đơn
vị bị giải thể theo giá trị sổ sách và việc thu hồi diễn ra trước thời điểm đơn vị chính thức
ngừng hoạt động;
d) Từng khoản mục nợ phải trả cụ thể được một bên thứ ba cam kết, bảo lãnh thanh toán
cho đơn vị bị giải thể đơn vị bị giải thể chỉ nghĩa vụ thanh toán lại cho bên thứ ba
đó theo giá trị sổ sách;
5.2. Việc đánh giá lại được thực hiện đối với từng loại tài sản nợ phải trả theo
nguyên tắc:
(a) Đối với tài sản:
- Hàng tồn kho được đánh giá theo giá thấp hơn giữa giá gốc giá trị thuần thể thực
hiện được tại thời điểm báo cáo;
- TSCĐ hữu hình, TSCĐ hình, bất động sản đầu được đánh giá theo giá thấp hơn
giữa giá trị còn lại giá trị thể thu hồi tại thời điểm báo cáo (là giá thanh trừ các
3
chi phí thanh lý ước tính). Đối với TSCĐ thuê tài chính nếu điều khoản bắt buộc phải
mua lại thì đánh giá lại tương tự như TSCĐ của doanh nghiệp, nếu được trả lại cho bên
cho thuê thì đánh giá lại theo số nợ thuê tài chính còn phải trả cho bên cho thuê;
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang được đánh giá theo giá thấp hơn giữa giá trị ghi sổ và
giá trị có thể thu hồi tại thời điểm báo cáo (là giá thanh lý trừ chi phí thanh lý ước tính);
- Chứng khoán kinh doanh được đánh giá theo giá trị hợp lý. Giá trị hợp của chứng
khoán niêm yết hoặc chứng khoán trên sàn UPCOM được xác định giá đóng cửa của
phiên giao dịch tại ngày báo cáo (hoặc phiên trước liền kề nếu thị trường không giao dịch
vào ngày báo cáo);
- Các khoản đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá trị
ghi sổ giá trị thể thu hồi tại thời điểm báo cáo (giá thể bán trừ chi phí bán ước
tính);
- Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, các khoản phải thu được đánh giá theo số
thực tế có thể thu hồi.
b) Đối với nợ phải trả: Trường hợp sự thỏa thuận giữa các bên bằng văn bản về số
phải trả thì đánh giá lại theo số thỏa thuận. Trường hợp không thỏa thuận cụ thể thực
hiện như sau:
- Nợ phải trả bằng tiền được đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ khoản nợ
phải trả và giá trị khoản nợ trả trước thời hạn theo quy định của hợp đồng;
- Nợ phải trả bằng tài sản tài chính được đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi s
của khoản nợ phải trả và giá trị hợp lý của tài sản tài chính đó tại thời điểm báo cáo;
- Nợ phải trả bằng hàng tồn kho được đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ
khoản nợ phải trả giá mua (cộng các chi phí liên quan trực tiếp) hoặc giá thành sản
xuất hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo;
- Nợ phải trả bằng TSCĐ được đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ nợ phải trả
giá mua (cộng các chi phí liên quan trực tiếp) hoặc giá trị còn lại của TSCĐ tại thời
điểm báo cáo.
c) Các khoản mục tiền tệ gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá chuyển khoản
trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên giao
dịch tại thời điểm báo cáo như doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục.
6. Phương pháp kế toán một số khoản mục tài sản khi doanh nghiệp không đáp ứng
giả định hoạt động liên tục:
4
a) Việc trích lập dự phòng hoặc đánh giá tổn thấti sản được ghi giảm trực tiếp vào giá
trị ghi sổ của tài sản, không thực hiện trích lập dự phòng trên TK 229 - “Dự phòng tổn
thất tài sản”;
b) Việc tính khấu hao hoặc ghi nhận tổn thất của TSCĐ, Bất động sản đầu được ghi
giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của tài sản, không sử dụng TK 214 để phản ánh hao mòn
lũy kế.
7. Khi giả định hoạt động liên tục không còn phù hợp, doanh nghiệp phải xử lý một
số vấn đề tài chính sau:
- Thực hiện trích trước vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh đối với các khoản lỗ
dự kiến phát sinh trong tương lai nếu khả năng phát sinh khoản lỗ là tương đối chắc chắn
giá trị khoản lỗ được ước tính một cách đáng tin cậy; Ghi nhận nghĩa vụ hiện tại đối
với các khoản phải trả kể cả trong trường hợp chưa có đầy đủ hồ sơ tài liệu (như biên bản
nghiệm thu khối lượng của nhà thầu..) nhưng chắc chắn phải thanh toán;
- Đối với khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đang phản ánh lũy kế trên Báo cáo tình hình
tài chính (như chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc chuyển đổi báo cáo tài chính sang Đồng
Việt Nam), doanh nghiệp kết chuyển toàn bộ vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi)
hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ);
- Các khoản chi phí trả trước chưa phân bổ hết như lợi thế thương mại phát sinh từ hợp
nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con, công cụ dụng cụ xuất
dùng, chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí trong giai đoạn triển khai… được ghi giảm
toàn bộ để tính vào chi phí trong kỳ. Riêng chi phí trả trước liên quan đến việc thuê tài
sản, trả trước lãi vay được tính toán và phân bổ để phù hợp với thời gian trả trước thực tế
còn lại cho đến khi chính thức dừng hoạt động;
- Các khoản chênh lệch lãi, lỗ khi đánh giá lại tài sản nợ phải trả sau khi trừ với s
dự phòng đã trích lập (nếu có) được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập
khác hoặc chi phí tài chính, chi phí khác tùy từng khoản mục cụ thể tương tự như việc ghi
nhận của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục.
8. Trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo,
doanh nghiệp phải thuyết minh chi tiết về khả năng tạo tiền và thanh toán nợ phải trả, vốn
chủ sở hữu cho các cổ đông giải thích do về skhông so sánh được giữa thông tin
của kỳ báo cáo và thông tin kỳ so sánh, cụ thể:
- Số tiền có khả năng thu hồi từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản, thu hồi nợ phải thu;
- Khả năng thanh toán nợ phải trả theo thứ tự ưu tiên, như khả năng trả nợ ngân sách Nhà
nước, trả nợ người lao động, trả nợ vay, nợ nhà cung cấp;
5
- Khả năng thanh toán cho chủ sở hữu, đối với công ty cổ phần cần công bố kh năng
mỗi cổ phiếu sẽ nhận được bao nhiêu tiền;
- Thời gian tiến hành thanh toán các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- do không so sánh được thông tin kỳ báo cáo kỳ so sánh: Do kỳ trước doanh
nghiệp trình bày Báo cáo tài chính dựa trên nguyên tắc doanh nghiệp đáp ứng giả định
hoạt động liên tục. Do doanh nghiệp chuẩn bị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo
quyết định của quan thẩm quyền (ghi tên quan, số quyết định) hoặc do Ban
giám đốc dự định theo văn bản (số, ngày, tháng, năm) nên Báo cáoi chính trong kỳ
báo cáo được trình bày theo nguyên tắc kế toán khác (không đáp ứng giả định hoạt động
liên tục).
III. Nguyên tắc lập và trình bày BCTC khi thay đổi kỳ kế toán
Khi thay đổi kỳ kế toán, dụ đổi kỳ kế toán từ năm dương lịch sang kỳ kế toán khác
năm dương lịch, doanh nghiệp phải tiến hành khóa sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính theo
nguyên tắc sau:
1. Việc thay đổi kỳ kế toán phải tuân thủ theo quy định của Luật Kế toán. Khi thay đổi kỳ
kế toán năm, kế toán phải lập riêng Báo cáo tài chính cho giai đoạn giữa 2 kỳ kế toán của
năm tài chính cũ và năm tài chính mới.
dụ: Doanh nghiệp kỳ kế toán năm 2014 theo năm dương lịch. Năm 2015, doanh
nghiệp chuyển sang áp dụng kỳ kế toán năm bắt đầu từ 1/4 năm trước đến 31/3 năm sau
thì doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính cho giai đoạn từ 1/1/2015 đến 31/3/2015.
2. Đối với Báo cáo tình hình tài chính: Toàn bộ số tài sản, nợ phải trả vốn chủ sở
hữu của kỳ kế toán trước khi chuyển đổi được ghi nhận số đầu kỳ của kỳ kế
toán mới và được trình bày trong cột “Số đầu năm”.
3. Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu
kể từ thời điểm thay đổi kỳ kế toán đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột
“Kỳ này”, cột “kỳ trước” trình bày số liệu của 12 tháng trước tương đương với kỳ kế
toánnăm hiện tại.
dụ: Tiếp theo dụ trên, khi trình bày cột “Kỳ trước” trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh bắt đầu từ ngày 1/4/2015 kết thúc ngày 31/3/2016, doanh nghiệp
phải trình bày số liệu của giai đoạn từ 1/4/2014 đến 31/3/2015.
IV. Nguyên tắc lập trình bày BCTC khi chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở
hữu doanh nghiệp
6
thông tin tài liệu
I. Nguyên tắc lập và trình bày BCTC của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục 1. Báo cáo tài chính phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện hơn là hình thức pháp lý của các giao dịch và sự kiện đó (tôn trọng bản chất hơn hình thức). 2. Tài sản không được ghi nhận cao hơn giá trị có thể thu hồi; Nợ phải trả không được ghi nhận thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×