DANH MỤC TÀI LIỆU
Nhận biết TSCĐ thuê hoạt động và thuê tài chính.
PHÂN LOẠI TSCĐ THUÊ HOẠT ĐỘNG VÀ THUÊ TÀI CHÍNH
I. Cơ sở phân loại Tài sản cố định thuê tài chính và Tài sản cố định thuê hoạt động
Theo nội dung chuẩn mực số 06 về thuê tài sản thì việc phân loại thuê tài sản được căn
cứ vào mức độ chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê từ
bên cho thuê cho bên thuê. Rủi ro bao gồm khả năng thiệt hại từ việc không tận dụng hết
năng lực sản xuất hoặc lạc hậu về kỹ thuật sự biến động bất lợi về tình hình kinh tế
ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn. Lợi ích khoản lợi nhuận ước tính từ hoạt động
của tài sản thuê trong khoảng thời gian sử dụng kinh tế của tài sản thu nhập ước tính
từ sự gia tăng giá trị tài sản hoặc giá trị thanh lý có thể thu hồi được.
Theo đó, thuê tài sản được phân loại thuê tài chính nếu nội dung hợp đồng thuê
tài sản thể hiện việc chuyển giao phần lớn rủi ro lợi ích gắn liền quyền sở hữu tài
sản.
Thuê tài sản được phân loại thuê hoạt động nếu nội dung của hợp đồng thuê tài
sản không sự chuyển giao phần lớn rủi ro lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài
sản.
Phân loại thuê tài sản được thực hiện tại thời điểm khởi đầu thuê. Bất c tại thời điểm
nào hai bên thỏa thuận thay đổi các điều khoản của hợp đồng (trừ gia hạn hợp đồng) dẫn
đến sự thay đổi cách phân loại thuê tài sản theo các tiêu chuẩn trên tại thời điểm khởi đầu
thuê tài sản, thì các điều khoản mới thay đổi này được áp dụng cho suốt thời gian hợp
đồng. Tuy nhiên, thay đổi về ước tính (ví dụ, thay đổi ước tính thời gian sử dụng kinh tế
hoặc giá trị còn lại của tài sản thuê) hoặc thay đổi khả năng thanh toán của bên thuê,
không dẫn đến sự phân loại mới về thuê tài sản.
Thuê tài sản quyền sử dụng đất nhà được phân loại thuê hoạt động hoặc thuê tài
chính. Tuy nhiên, đất thường thời gian sử dụng kinh tế hạn quyền sở hữu sẽ
không chuyển giao cho bên thuê khi hết thời hạn thuê, bên thuê không nhận phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu đất do đó thuê tài sản là quyền sử dụng đất thường
được phân loại thuê hoạt động. Số tiền thuê tài sản quyền sử dụng đất được phân bổ
dần cho suốt thời gian thuê. hoc ke toan thuc te
II. Ghi nhận thuê tài sản trong BCTC của bên thuê
Thuê tài chính Thuê hoạt động
1. Bên thuê ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài
sản và nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán với
cùng 1 giá trị hợp lý của TS thuê tại thời điểm
khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài
sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài
sản thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh
Các khoản thanh toán tiền thuê hoạt
động không bao gồm chi phí dịch vụ,
bảo hiểm và bảo dưỡng phải được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
theo phương pháp đường thẳng cho suốt
thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc
vào phương thức thanh toán, trừ khi áp
1
toán tiền thuê tối thiểu. Tỷ lệ chiết khấu để tính
giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê
tối thiểu cho việc thuê tài sản là lãi suất ngầm
định trong hợp đồng thuê tài sản hoặc lãi suất
ghi trong hợp đồng. Trường hợp không thể xác
định lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê thì
sử dụng lãi suất biên đi vay của bên thuê tài sản
để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu.
dụng phương pháp tính khác hợp lý
hơn.
2. Khi trình bày các khoản nợ phải trả về thuê
tài chính trong BCTC, phải phân biệt nợ ngắn
hạn và nợ dài hạn.
3. Chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan
đến hoạt động thuê tài chính, như chi phí đàm
phán ký hợp đồng được ghi nhận vào nguyên
giá tài sản đi thuê.
4. Khoản thanh toán tiền thuê tài sản thuê tài
chính ohải được chia ra thành chi phí tài chính
và khoản phải trả nợ gốc. Chi phí tài chính phải
được tính theo từng ký kế toán trong suốt thời
hạn thuê theo tỷ lệ lãi suất định kỳ cố định trên
số dư nợ còn lại cho mỗi kỳ kế toán.
5. Thuê tài chính sẽ phát sinh chi phí khấu hao
tài sản và chi phí tài chính cho mỗi kỳ kế toán.
Chính sách khấu hao tài sản thuê phải nhất
quán với chính sách khấu hao tài sản cùng loại
thuộc sở hữu của doanh nghiệp đi thuê. Nếu
không chắc chắn là bên thuê sẽ có quyền sở
hữu tài sản khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản
thuê sẽ được khấu hao theo thời gian ngắn hơn
giữa thời hạn thuê hoặc thời gian sử dụng hữu
ích của nó.
6. Khi trình bày tài sản thuê trong báo cáo tài
chính phải tuân thủ các quy định của chuẩn
mực kế toán "TSCĐ hữu hình"
III: Ghi nhận thuê tài sản trong BCTC của bên cho thuê
Thuê tài chính Thuê hoạt động
2
1. Bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản
cho thuê tài chính là khoản phải thu trên bảng
CĐKT bằng giá trị đầu tư thuần trong hợp
đồng cho thuê Tài chính
1. Bên cho thuê phải ghi nhận tài sản cho
thuê hoạt động trên BCĐKT theo cách
phân loại tài sản của doanh nghiệp.
2. Đối với thuê tài chính phần lớn rủi ro và lợi
ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu tài sản
được chuyển giao cho bên thuê, vì vậy các
khoản phải thu về cho thuê tài chính phải được
ghi nhận là khoản phải thu vốn gốc và doanh
thu tài chính từ khoản đầu tư và dịch vụ của
bên cho thuê.
2. Doanh thu cho thuê hoạt động phải
được ghi nhận theo phương pháp đường
thẳng trong suốt thời hạn cho thuê, không
phụ thuộc vào phương thức thanh toán,
trừ khi áp dụng phương pháp tính khác
hợp lý hơn.
3. Việc ghi nhận doanh thu tài chính phải dựa
trên cơ sở lãi suất định kỳ cố định trên tổng số
dư đầu tư thuần cho thuê tài chính.
3. Chi phí cho thuê hoạt động, bao gồm
cả khấu hao tài sản cho thuê, được ghi
nhận là chi phí trong kỳ khi phát sinh.
4. Bên cho thuê phân bổ doanh thu tài chính
trong suốt thời gian cho thuê dựa trên lãi suất
thuê định kỳ cố định trên số dư đầu tư thuần
cho thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền
thuê tài chính cho từng kỳ kế toán không bao
gồm chi phí cung cấp dịch vụ được trừ vào đầu
tư gộp để làm giảm đi số vốn gốc và doanh thu
tài chính chưa thực hiện.
4. Chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra
doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt
động được ghi nhận ngay vào chi phí
trong kỳ khi phát sinh hoặc phân bổ dần
vào chi phí trong suốt thời hạn cho thuê
phù hợp với việc ghi nhận doanh thu cho
thuê hoạt động.
5. Các chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh
thu tài chính như tiền hoa hồng và chi phí pháp
lý phát sinh khi đàm phán ký kết hợp đồng
thường do bên cho thuê chi trả và được ghi
nhận ngay vào chi phí trong kỳ khi phát sinh
hoặc được phân bổ dần vào chi phí theo thời
hạn cho thuê tài sản phù hợp với việc ghi nhận
doanh thu.
5. Khấu hao tài sản cho thuê phải dựa
trên một sở nhất quán với chính sách
khấu hao của bên cho thuê áp dụng đối
với những tài sản tương tự, chi phí
khấu hao phải được tính theo quy định
của chuẩn mực kế toán "Tài sản cố định
hữu hình" và chuẩn mực kế toán "Tài sản
cố định vô hình".
6. Bên cho thuê là doanh nghiệp sản xuất
hay doanh nghiệp thương mại ghi nhnaj
doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt
động theo từng thời hạn cho thuê.
3
thông tin tài liệu
I. Cơ sở phân loại Tài sản cố định thuê tài chính và Tài sản cố định thuê hoạt động Theo nội dung chuẩn mực số 06 về thuê tài sản thì việc phân loại thuê tài sản được căn cứ vào mức độ chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê từ bên cho thuê cho bên thuê. Rủi ro bao gồm khả năng thiệt hại từ việc không tận dụng hết năng lực sản xuất hoặc lạc hậu về kỹ thuật và sự biến động bất lợi về tình hình kinh tế ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn. Lợi ích là khoản lợi nhuận ước tính từ hoạt động của tài sản thuê trong khoảng thời gian sử dụng kinh tế của tài sản và thu nhập ước tính từ sự gia tăng giá trị tài sản hoặc giá trị thanh lý có thể thu hồi được.
Mở rộng để xem thêm
xem nhiều trong tuần
yêu cầu tài liệu
Giúp bạn tìm tài liệu chưa có

LÝ THUYẾT TOÁN


×